Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bến Tre.
Tại Bến Tre, lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đã ký cam kết với Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung thực hiện thống nhất, đồng bộ và quyết liệt lĩnh vực cải cách hành chính (CCHC). Từ đó áp dụng trong thời gian tới.
Những nội dung ký cam kết liên quan đến các chỉ số CCHC như: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số cải CCHC (Par Index) và chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS).
Xác định mục tiêu, tiến độ, sản phẩm CCHC
Theo đó, các sở, ban, ngành tỉnh ban hành kế hoạch CCHC, kế hoạch thực hiện các chỉ số nói trên có mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ, trách nhiệm thực hiện và sản phẩm cụ thể; đảm bảo hiệu quả, khả thi.
Đưa nội dung đánh giá công tác CCHC, cải cách chế độ công vụ, công chức; giải quyết TTHC vào các cuộc họp giao ban, họp sơ kết quý, 6 tháng và năm tại cơ quan, đơn vị.
Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo theo quy định và phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết.
Đổi mới và đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền về chủ trương và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; về cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; về cải cách nền hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn; về quyền công dân theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ sở…
Tự chấm điểm chỉ số CCHC thực chất, khách quan và báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để thẩm định và công bố theo quy định. Định kỳ khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan, đơn vị và đảm bảo tỉ lệ đạt từ 90% trở lên; đến năm 2025 đạt trên 95%.
Ban hành và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác CCHC tại 30% các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến, giải pháp trong quá trình thực hiện công tác CCHC. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao, đặc biệt các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, đảm bảo hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao đúng thời hạn.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng chống tham nhũng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm các sai phạm và nhanh chóng khắc phục hậu quả đã gây ra, đảm bảo quyền lợi của người dân.
Kiến nghị đơn giản hóa TTHC rườm rà, bảo đảm sự hài lòng của người dân
Về cải cách TTHC, để đảm bảo sự hài lòng của người dân và DN về chất lượng phục vụ, tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, chi phí gia nhập thị trường, các đơn vị: Tập trung rà soát TTHC do Trung ương công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung. Rà soát quy định hành chính, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để kiến nghị đơn giản hóa những TTHC rườm rà, phức tạp.
Đảm bảo 100% TTHC đều thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; kết quả giải quyết đúng và sớm hẹn hàng năm đạt trên 98%. Thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân, DN (nêu rõ lý do) và hẹn ngày trả kết quả theo quy định đối với 100% trường hợp hồ sơ trễ hẹn.
Không đặt thêm thành phần hồ sơ, chi phí, kéo dài thời gian giải quyết hoặc những quy định riêng so với quy định của pháp luật để gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức, DN khi giải quyết TTHC. Cá nhân, tổ chức, DN tham gia giải quyết TTHC phải được hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ để hoàn thiện hồ sơ.
Bố trí công chức, viên chức có nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân; bố trí hộp thư tiếp nhận góp ý, kiến nghị; công bố đường dây nóng (số điện thoại của lãnh đạo đơn vị, số điện thoại của Phòng Kiểm soát TTHC, Văn phòng UBND tỉnh) nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức đóng góp ý kiến. Phản hồi kết quả giải quyết góp ý của người dân một cách kịp thời.
Không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, DN khi tham gia giải quyết TTHC.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chính sách ưu đãi đầu tư; các chính sách về ưu đãi tín dụng.
Tổ chức và thực hiện tốt các cuộc đối thoại, tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân; công khai số điện thoại đường dây nóng; áp dụng những cách thức mới trong tiếp nhận đề xuất từ người dân, doanh nghiệp như hộp thư điện tử trên các cổng thông tin điện tử, hoặc gửi tin nhắn qua số điện thoại di động công khai, mạng xã hội… để giải quyết điểm nghẽn trong thông tin, tuyên truyền và thực hiện tốt trách nhiệm giải trình.
Triển khai tốt chủ trương "tỉnh nắm tới xã, huyện nắm tới ấp, khu phố, xã nắm tới hộ gia đình", để truyền tải chủ trương đến tận cơ sở và tiếp nhận sự phản hồi của cơ sở, của người dân về các vấn đề khó khăn, vướng mắc, bức xúc, để kịp thời phản ánh về các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử
Về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các cơ quan nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng. 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử.
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; từ 90% hồ sơ công việc trở lên tại cấp huyện và từ 80% hồ sơ công việc trở lên tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
Duy trì 100% can bộ, công chức, viên chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc thông qua hệ thống thư điện tử của tỉnh, hoặc hộp thư điện tử chuyên ngành… và đáp ứng được yêu cầu bảo mật, an toàn thông tin.
Tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
Tỉ lệ DVCTT mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ đạt từ 80% trở lên.
Tỉ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến của các DVCTT mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ được xử lý của các TTHC cung cấp mức độ 3, 4 với cấp sở, ban, ngành là 100%; UBND cấp huyện, UBND cấp xã từ 80% trở lên.
Tỉ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến của DVCTT mức độ 4 trên tổng số hồ sơ được xử lý của các TTHC cung cấp mức độ 4 với cấp sở, ban, ngành là 100%; UBND cấp huyện, UBND cấp xã từ 70% trở lên.
Tỉ lệ hồ sơ giải quyết của các DVCTT mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết của tất cả TTHC đạt từ 50% trở lên.