Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 194:2006 "Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật "

Thứ hai, 29/05/2006 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Ngày 24/5/2006 Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 14/2006/QĐ-BXD ban hành Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 194:2006 "Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật " Tiêu chuẩn này là cơ sở để lập phương án khảo sát địa kỹ thuật KSĐKT phục vụ thiết kế và thi công nền móng nhà cao tầng. Tiêu chuẩn này thay thế cho tiêu chuẩn TCXD 194 : 1997.
Qui định chung khi áp dụng Tiêu chuẩn này như sau:
- Nhiệm vụ KSĐKT cho thiết kế, thi công nền móng nhà cao tầng do nhà thầu tư vấn thiết kế lập, chủ đầu tư phê duyệt. Đề cương KSĐKT được nhà thầu khảo sát soạn thảo trên cơ sở nhiệm vụ KSĐKT và được chủ đầu tư phê duyệt.
- Công tác KSĐKT cho nhà cao tầng được thực hiện theo các giai đoạn tương ứng với các giai đoạn thiết kế: KSĐKT giai đoạn trước thiết kế cơ sở, KSĐKT giai đoạn thiết kế cơ sở, KSĐKT giai đoạn thiết kế kỹ thuật và KSĐKT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. Khi vị trí công trình xây dựng đã được xác định có thể bỏ qua giai đoạn khảo sát trước thiết kế cơ sở.
- Công tác KSĐKT cho nhà cao tầng gắn liền với công tác khảo sát chung cho xây dựng, theo TCVN 4419 : 1987.
- Cơ sở để lập đề cương KSĐKT:
- Các tài liệu lưu trữ liên quan đến khu vực dự kiến xây dựng: cấu trúc địa chất, địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, các vấn đề về động lực công trình, tính chất cơ lý của đất đá;
- Nhiệm vụ KSĐKT, các số liệu liên quan đến đặc điểm công trình như mặt bằng, kết cấu, công năng sử dụng.
- Các vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong KSĐKT cho nhà cao tầng:
+ Làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng, bao gồm: đặc điểm địa kiến tạo địa tầng, cấu trúc địa chất, kiến tạo; địa hình - địa mạo; địa chất thuỷ văn; các quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình; tính chất cơ lý của đất đá; vật liệu xây dựng thiên nhiên.
+ Trong mọi trường hợp, đều phải chỉ rõ vị trí và những đặc điểm của lớp đất có thể mang phần lớn hoặc phần đáng kể của tải trọng công trình gọi là lớp mang tải.
+ Khi lớp mang tải ở tương đối sâu hoặc sâu, phải dùng móng cọc để truyền tải trọng xuống, cần cung cấp những thông tin về phạm vi phân bố cùng các tính chất cơ lý của mỗi lớp đất mà cọc xuyên qua, hệ số ma sát của đất với cọc, khả năng phát sinh lực ma sát âm lên cọc trong trường hợp sử dụng cọc ma sát và đặc biệt là của lớp đất chịu lực dưới mũi cọc trong trường hợp sử dụng cọc chống.
+ Khi lớp mang tải là đá cần làm rõ mức độ phong hoá và nứt nẻ, chỉ số RQD, các tính chất vật lý cần thiết, sức kháng nén dọc trục của lõi đá. Trong một số trường hợp cần xác định sức kháng cắt, kháng tách vỡ của đá.
+ Khi có một hoặc một số quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình động đất, lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở, karst,..., ngoài việc giải quyết các vấn đề nêu trên, cần tham khảo các tiêu chuẩn tương ứng để thực hiện những khảo sát bổ sung.
+ Khi dự kiến áp dụng các giải pháp xử lý nền, cần tiến hành thử nghiệm và quan trắc trước cũng như sau khi xử lý.
+ Khi thiết kế hố đào sâu, cần thí nghiệm và dự báo khả năng hạ thấp mực nước ngầm, mức độ ảnh hưởng tới các công trình lân cận, kiến nghị các giải pháp xử lý nếu cần.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nguyễn Thị Đỗ Hạo
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)