2. Điểm qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về các rủi ro hay các khó khăn nảy sinh hoạt động xây dựng. Với các nước đang phát triển có điều kiện gần giống Việt Nam, các trục trặc được nói đến nhiều nhất là việc chậm tiến độ và tăng chi phí xây dựng. Xung đột giữa các bên tham gia dự án trong quá trình đàm phán giá trị xây dựng và giải ngân khối lượng hoàn thành.Ở Việt Nam cũng có một số nghiên cứu rất chi tiết về các rủi ro cụ thể và thường gặp, đề cập tới việc xung đột giữa CĐT, nhà thầu, tư vấn và thầu phụ, dẫn đến việc công trình không hoàn thành đúng theo tiến độ, tăng chi phí chung và giảm chất lượng xây dựng. Các tai nạn lao động hay xẩy ra tại công trường xây dựng do thiếu ý thức và trang thiết bị bảo hộ. Những nghiên cứu này giúp cho tác giả có một cái nhìn tổng quát hơn về các trục trặc hay xẩy ra tại các công trình xây dựng trên thế giới cũng như Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu về các trục trặc hay xuất hiện tại các công trình xây dựng Việt Nam. Nguồn dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, và truyền hình. Mặt khác, nghiên cứu của các đồng nghiệp cũng được tham khảo để tìm ra các rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của chúng. Nghiên cứu này định nghĩa một trục trặc xuất hiện trong công trường xây dựng là một hiện tượng bất thường xẩy ra và gây hư hại cho kết cấu xây dựng hoặc tăng chi phí và thời gian hoặc gây xung đột giữa các bên tham gia xây dựng. Nếu một trục trặc bị nhắc lại nhiều lần thì nó bị coi là trục trặc thường gặp. Ở đây chỉ đề cập đến các trục trặc điển hình và thường gặp.
4. Phân tích các trục trặc khi tiến hành đầu tư xây dựng tại Việt Nam
Theo phương pháp truyền thống, một công trình xây dựng thường trải qua các giai đoạn 1 khởi đầu, 2 thiết kế và dự toán, 3 đấu thầu, 4 chuẩn bị công trường, 5 xây dựng, và 6 sử dụng. Các trục trặc điển hình trong từng giai đoạn được phân tích cụ thể như sau:
4.1 Giai đoạn khởi đầu
Nghiên cứu khả thi được tiến hành đầu tiên, khi ý định ĐTXD công trình được đề cập đến. Giai đoạn này thường được tiến hành bởi CĐT công trình và các Cty Tư vấn để tiến hành các nghiên cứu khả thi và chuẩn bị nhân lực, ban bệ cho các công trình tương lai. Trong giai đoạn này, các trục trặc được tổng hợp trong Bảng 1.
Bảng 1. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn khởi đầu
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Quyết định đầu tư sai
|
Trung bình
|
Nghiêm trọng
|
- CĐT và các đơn vị liên quan không có kinh nghiệm triển khai dự án mới
- CĐT thiếu vốn, nhân lực và khả năng quản lý công trình
- Nhiều yếu tố khó lường trước và thiếu thông tin trong giai đoạn đầu của dự án.
- Xung đột trong nội bộ CĐT xem nên tiến hành dự án hay không và thực hiện thế nào.
- Quyết định đầu tư phụ thuộc nhiều vào cá nhân lãnh đạo, đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp vốn.
- Yếu tố lợi ích kinh tế của đầu tư dự án nhiều khi không được nhấn mạnh và quan tâm đúng mực.
- Nhiều thay đổi về điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật, thời gian.
|
2
|
Không nghiên cứu khả thi
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
3
|
Quy trình lập và thẩm định dự án không chuẩn
|
Phổ biến
|
Không nghiêm trọng
|
4
|
Không thống nhất được các phương án thiết kế, xây dựng
|
Không phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
5
|
Không tiến hành hoặc không có đủ các khảo sát địa chất
|
Rất phổ biến
|
Trung bình
|
6
|
Khả năng tài chính hạn hẹp
|
Rất phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
7
|
Quyết định đầu tư phụ thuộc nhiều vào cấp trên và các đơn vị liên quan khác
|
Phổ biến
|
Không nghiêm trọng
|
8
|
CĐT không biết tiến hành công việc khởi đầu, ít kinh nghiệm thực hiện dự án
|
Bình thường
|
Trung bình
|
9
|
Nhiều yếu tố khó lường tác động đến quyết định đầu tư
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
10
|
Có nhiều thay đổi trong tương lai về kinh tế, xã hội...
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
4.2 Giai đoạn thiết kế và dự toán
Giai đoạn này thường bắt đầu khi CĐT nhận thấy nhu cầu xây dựng và liên hệ với các Cty tư vấn, thiết kế và dự toán để tiến hành các bước chuẩn bị xây dựng. Thông thường thiết kế và dự toán sẽ được tiến hành trước khi xây dựng công trình, tuy nhiên vẫn có các thiết kế bổ sung trong giai đoạn xây dựng. Bảng 2 chỉ ra một số các rủi ro cơ bản.
Bảng 2. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn thiết kế và dự toán
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Không công khai thiết kế và quy hoạch
|
Rất phổ biến
|
Không nghiêm trọng
|
- CĐT và Cty tư vấn không muốn lộ thông tin.
- Năng lực của Cty tư vấn yếu, không đáp ứng yêu cầu trong thiết kế và dự toán hiện đại.
- Cty tư vấn muốn đảm bảo an toàn bằng cách tăng hệ số an toàn.
- Cty tư vấn thiếu các dữ liệu cần thiết cho thiết kế và dự toán.
- Bản thiết kế/dự toán không được kiểm định/chỉ kiểm định sơ sài.
- Các sai sót của thiết kế không được phát hiện gây ra nhiều khó khăn cho CĐT và nhà thầu.
- Quy phạm và tiêu chuẩn thiết kế hiện tại lạc hậu, thiếu và không đáp ứng được yêu cầu hiện đại.
|
2
|
Sai sót trong các bản thiết kế
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
3
|
Thiết kế không tính đến các quy hoạch tương lai
|
Rất phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
4
|
Thiết kế lạc hậu, không đáp ứng được các nhu cầu sử dụng
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
5
|
Thiết kế vượt quá yêu cầu, gây lãng phí vốn XD
|
Trung bình
|
Không nghiêm trọng
|
6
|
Thiếu thiết kế chi tiết
|
Phổ biến
|
Trung bình
|
7
|
Thiếu dự toán, chi tiết
|
Trung bình
|
Trung bình
|
8
|
Dự toán không chính xác, sai
|
Trung bình
|
Nghiêm trọng
|
9
|
Thiết kế không đồng bộ, tương thích giữa các bộ phận
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
10
|
Dự toán xây dựng có đơn giá không phù hợp với giá thị trường hiện tại
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
4.3 Giai đoạn đấu thầu
Giai đoạn này bắt đầu khi thiết kế và dự toán đã hoàn thiện và các nhà thầu được mời tham gia chào thầu tự do, hạn chế hoặc chỉ định thầu. Giai đoạn này là thời gian nhạy cảm và có nhiều tiêu cực, trục trặc xảy ra Bảng 3.
Bảng 3. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn đấu thầu
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Quá nhiều nhà thầu tham gia gây khó khăn cho chọn thầu
|
Phổ biến
|
Trung bình
|
- Các nhà thầu cố gắng thắng thầu bằng mọi giá, dẫu rằng nhiều khi năng lực không đảm bảo yêu cầu.
- Nhà thầu năng lực hạn chế, không vượt qua được yêu cầu sơ tuyển tối thiểu tiền đấu thầu.
- CĐT, đơn vị xét thầu không công bằng, rõ ràng trong đấu thầu, và che đậy thông tin.
- Năng lực tổ chức thầu hạn chế, thiếu khao học và chuyên nghiệp.
- Có các tiêu cực trước, trong và sau khi đấu thầu, đặc biệt là hình thức liên kết mờ ám giữa một nhóm các nhà thầu.
- Do các nhà thầu không đáng tin cậy nên CĐT đưa nhiều yêu cầu bắt buộc để đảm bảo an toàn.
|
2
|
Giá bỏ thầu quá thấp
|
Rất phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
3
|
Liên kết giữa các nhà thầu để tạo ưu tiên cho một nhà thầu
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
4
|
Nhà thầu không đủ năng lực
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
5
|
Nhà thầu không được cung cấp các thông tin cần thiết
|
Bình thường
|
Bình thường
|
6
|
Không có cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
7
|
Hồ sơ thầu không rõ ràng
|
Rất phổ biến
|
Trung bình
|
8
|
Tiêu cực và để lộ thông tin nhậy cảm trong quá trình thầu
|
Rất phổ biến
|
Rất nghiêm trọng
|
9
|
Yêu cầu đấu thầu quá cao, đặc biệt là vấn đề bảo lãnh thầu
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
10
|
Nhân viên tổ chức đấu thầu có trình độ chuyên môn thấp để xử lý các vấn đề phát sinh
|
Bình thường
|
Không nghiêm trọng
|
4.4 Giai đoạn chuẩn bị công trường
Giai đoạn chuẩn bị công trường thường bắt đầu trong giai đoạn thiết kế và dự toán để chuẩn bị hiện trường sẵn sàng cho quá trình xây dựng. Công việc chủ yếu là giải phóng mặt bằng, lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện nước... Các trục trặc thường gặp trong giai đoạn này được thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn chuẩn bị công trường
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Chậm giải phóng mặt bằng
|
Rất phổ biến
|
Rất nghiêm trọng
|
- Không công khai các thông tin về quy hoạch, triển khai dự án và chi phí đền bù.
- Đền bù di dời, phương án tái định cư và ổn định cuộc sống mới chưa đủ thuyết phục người dân.
- Các cấp chính quyền liên quan không hỗ trợ toàn diện cho việc giải phóng mặt bằng di dời dân.
- Các cấp chính quyền gây khó khăn trong việc thẩm định hồ sơ, cấp phép xây dựng.
- Ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết mưa, lũ,... và tác động của con người tới tiến độ công trình.
- Sự chây ỳ và coi thường pháp luật của người dân trong quá trình di dời sau giải toả.
- Không có luật hoặc khung pháp lý cho việc đàm phán, thảo thuận giữa chủ công trình với người dân.
|
2
|
Quy định và khung pháp lý cho di dời dân, giải phóng mặt bằng thiếu và không rõ ràng
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
3
|
Chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn, vượt quá dự toán
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
4
|
Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
|
Bình thường
|
Bình thường
|
5
|
Khó khăn trong xin giấy phép xây dựng
|
Bình thường
|
Bình thường
|
6
|
Liên quan tới quá nhiều cơ quan, cấp công quyền
|
Bình thường
|
Bình thường
|
7
|
Xung đột với người dân sống xung quanh công trình
|
Bình thường
|
Bình thường
|
8
|
Khó khăn trong việc lắp đặt các dịch vụ phụ trợ điện, nước, điện thoại...
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
9
|
Gian dối và che đậy thông tin trong quá trình giải phóng mặt bằng và tái định cư
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
10
|
Tái chiếm đất sau giải toả
|
Bình thường
|
Bình thường
|
4.5 Giai đoạn xây dựng
Theo phương pháp truyền thống, nhà thầu tổng sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn các công việc để quản lý các nhà thầu phụ và phối hợp với CĐT và tư vấn giải quyết các vấn đề xẩy ra trên công trường. Nhiều rủi ro được chỉ ra trong Bảng 5 trong giai đoạn này.
Bảng 5. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn xây dựng
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Chất lượng xây dựng kém, không đáp ứng yêu cầu
|
Phổ biến
|
Nghiệm trọng
|
- Giám sát không chặt chẽ và tuân thủ theo hợp đồng, quy định
- Thiết kế sai, không phù hợp với tình hình xây dựng.
- Nhà thầu năng lực hạn chế và không đáp ứng được yêu cầu.
- Giá bỏ thầu quá thấp, không đủ chi trả các chi phí xây dựng
- Ảnh hưởng của thời tiết, khí tượng thuỷ văn, và của con người.
- Bắt đầu xây dựng khi quá trình giải phóng mặt bằng chưa hoàn tất.
- Vốn xây dựng không đủ và bị chậm, đặc biệt là vốn ngân sách.
- Nhiều tiêu cực trong quá trình xây dựng của các bên tham gia dự án.
|
2
|
Sử dụng vật liệu kém chất lượng và bớt khối lượng
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
3
|
Chi phí quyết toán chậm, nợ đọng lâu ngày
|
Rất phổ biến
|
Bình thường
|
4
|
Xây dựng ảnh hưởng tới môi trường bụi, tiếng ồn...
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
5
|
Chậm tiến độ xây dựng
|
Rất phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
6
|
Tăng chi phí xây dựng
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
7
|
Hồ sơ xây dựng không đầy đủ
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
8
|
Các lỗi kỹ thuật rỗ bê tông, rỉ thép, cấp phối không đạt...
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
9
|
Không quyết toán được các hạng mục đã hoàn thành
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
10
|
Nhiều tai nạn lao động
|
Bình thường
|
Rất nghiêm trọng
|
4.6 Giai đoạn sử dụng
Sau khi các công việc xây dựng, lắp máy hoàn thành công trường được bàn giao lại cho CĐT sử dụng. Giai đoạn này liên quan tới CĐT và người sử dụng, mặc dù nhà thầu thường liên quan đến quá trình bảo trì trong thời gian đầu. Các khó khăn trong quá trình này được thể hiện trong Bảng 6.
Bảng 6. Các trục trặc và nguyên nhân trong giai đoạn sử dụng
TT
|
Các trục trặc thường gặp
|
Mức độ xuất hiện
|
Mức độ tác động
|
Nguyên nhân của các trục trặc
|
1
|
Công trình hoàn thiện không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
|
Bình thường
|
Bình thường
|
- Chi phí cho xây dựng thấp nên CĐT và nhà thầu phải cắt bỏ nhiều hạng mục phụ trợ.
- Chất lượng xây dựng thấp, thiếu giám sát trong quá trình xây dựng..
- Không có quy định, chế tài bắt buộc bảo dưỡng sau hoàn thành
- Quy phạm thiết kế xây dựng còn thấp, lạc hậu so với nhu cầu thực tế của xã hội hiện đại.
- Nguồn vốn cho duy tu bảo trì công trình hầu như không có.
- Không có ban quản lý công trình chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng.
- Có nhiều sai sót, không lường trước được trong quá trình thực hiện dự án dẫn đến công trình không phù hợp với yêu cầu.
|
2
|
Nhiều khuyết tật xây dựng
|
Phổ biến
|
Bình thường
|
3
|
Nguy cơ cháy nổ cao do chập điện, thiếu thiết bị phụ trợ
|
Rất phổ biến
|
Bình thường
|
4
|
Công trình xây xong nhưng không thể sử dụng được
|
Ít phổ biến
|
Bình thường
|
5
|
Thiếu các dịch vụ tiện ích điện, nước, vệ sinh...
|
Rất phổ biến
|
Không nghiêm trọng
|
6
|
Công trình không được duy tu, bảo trì thường xuyên
|
Rất phổ biến
|
Bình thường
|
7
|
công trình đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả không cao
|
Bình thường
|
Không nghiêm trọng
|
8
|
Công trình sử dụng và xuống cấp nhanh chóng
|
Phổ biến
|
Nghiêm trọng
|
9
|
Thiếu các thiết bị phụ trợ và an toàn thang máy, tay vịn...
|
Rất phổ biến
|
Bình thường
|
10
|
Điều kiện sống kém chật hẹp, bí khí, thiếu sáng, ồn...
|
Rất phổ biến
|
Bình thường
|
5. Kết luận
Tác giả sơ lược một số các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thực hiện dự án qua các giai đoạn1 khởi đầu, 2 thiết kế và dự toán, 3 đấu thầu, 4 chuẩn bị công trường, 5 xây dựng, và 6 sử dụng. Mức độ xuất hiện và tác động của các trục trặc này đến công trình xây dựng khác nhau. Yêu cầu hiện nay là phải hạn chế chúng càng nhiều càng tốt để có một mục đích chung là tạo ra những công trình tốt nhất, chi phí và thời gian xây dựng hợp lý nhất. Các trục trặc trên được liệt kê theo dạng định tính, quan điểm của người ngoài nhìn vào ngành xây dựng Việt Nam. Trong tương lai, các rủi ro này phải được nghiên cứu chi tiết bởi các chuyên gia của ngành xây dựng Việt nam để chỉ ra các số liệu cụ thể về tên trục trặc, nguyên nhân và giải pháp hạn chế chúng.
Nguồn tin: T/C Xây dựng, số 1/2007