Nội dung

Lĩnh vực

Đặt câu hỏi

Cá nhân/ Doanh nghiệp/ Tổ chức(*)

Email(*)

Số điện thoại

Địa chỉ

Lĩnh vực

Tiêu đề(*)

Nội dung(*)

Mã xác nhận(*)

     

Sự cần thiết quy định điều kiện kinh doanh cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô nhằm bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và an toàn giao thông

Chương IV Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17/10/2017 có quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô; tuy nhiên tôi nhận thấy tại thời điểm hiện nay các quy định này không còn phù hợp khi mà kinh tế đã phát triển, số lượng nhà sản xuất, lắp ráp ô tô ở Việt Nam đã tăng lên. Từ đó, số lượng đại lý ủy quyền chính hãng đã lên đến hàng ngàn đơn vị. Các đại lý ủy quyền này được sự xác nhận hỗ trợ của nhà sản xuất ô tô, được mua phụ tùng chính hãng từ nhà máy; được xây dựng theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 121:2024/BGTVT. Tuy nhiên, khó khăn mà nhiều doanh nghiệp gặp phải là phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô (mà chúng tôi thường gọi là Chứng nhận 116). Tôi nghĩ rằng, nên cắt bỏ thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô để giảm bớt phiền hà, thời gian, công sức của doanh nghiệp. Khi đã bãi bỏ thì giao trách nhiệm lại cho nhà sản xuất ô tô, buộc các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm nếu đại lý ủy quyền của họ làm sai quy chuẩn. Cục Đăng kiểm chỉ nên kiểm tra định kỳ mỗi 2 năm xem các trang thiết bị, kỹ thuật có đầy đủ hay không, hoạt động chính xác hay không. Còn hiện nay, căn cứ trên quy định: “1. Nhà xưởng được xây dựng trên khu đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp” (rất chung chung và mơ hồ) doanh nghiệp phải đi chứng minh rất nhiều từ mục đích sử dụng, giấy phép xây dựng, giấy phép cải tạo. Trong khi chúng tôi cho rằng chúng tôi chỉ cần chứng minh là nhà xưởng mà chúng tôi hoạt động kinh doanh là hợp pháp; trách nhiệm của Cục Đăng kiểm chỉ nên chú trọng vào công tác kiểm tra trình độ nhân lực, máy móc, thiết bị. Bên cạnh đó, rất nhiều cơ sở đang thực hiện bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Vinfast đều không có chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô nhưng vẫn hoạt động bình thường. Điều này là không công bằng với các nhà sản xuất khác, các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề. Và như tôi nêu ở trên, nên giao cho doanh nghiệp chủ động trang bị theo đúng quy chuẩn và được nhà sản xuất cam kết hỗ trợ kỹ thuật (bằng văn bản), đào tạo kỹ thuật viên là hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về bảo hành và bảo dưỡng ô tô. 

Trần Kiên (trains.ant-20@icloud.com) -

Quy định về bảo hành, bảo dưỡng ô tô – Bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và an toàn giao thông

Chúng tôi là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ô tô chuyên phân phối ô tô cho các nhà sản xuất và nhập khẩu ô tô tại Việt Nam. Mỗi cơ sở phân phối của chúng tôi tạo ra việc làm cho khoảng 100 người/đại lý và trong hệ thống chúng tôi hiện tại có gần 500 nhân viên đang làm việc. Chúng tôi nhận thấy rằng nhiều nội dung tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô không còn phù hợp; mang nặng tính hành chính, xin cho; khiến cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian và chi phí. Một trong số đó là các điều kiện về kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng (Chương IV). Hiện nay, người dân được tự do kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm; hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô là một hoạt động rất bình thường khi mà nhu cầu sử dụng ô tô tăng cao. Các garage bảo dưỡng, sửa chữa ô tô được thành lập rất nhiều và hoạt động không cần giấy chứng nhận. Trong khi đó, các doanh nghiệp phân phối cho nhà máy sản xuất lại phải trải qua rất nhiều thủ tục là rất lãng phí thời gian và chi phí, còn phải chứng minh "Nhà xưởng được xây dựng trên khu đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp". Đây là 1 điều khoản tạo ra những nút thắt và vùng xám. Chúng tôi thiết nghĩ, các nhà phân phối ô tô cho các hãng sản xuất nếu có cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng thì chỉ cần đáp ứng đủ Quy chuẩn Việt Nam 121:2024/BGTVT Quy chuẩn quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới cùng với cam kết của hãng/nhà máy sản xuất về hỗ trợ là đủ cơ sở để vận hành. Các hãng/nhà máy sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà phân phối ủy quyền của họ tuân thủ quy chuẩn là được vì không nhà sản xuất nào muốn đánh mất uy tín, tên tuổi của mình nếu cơ sở hoạt động không đạt chất lượng. Các hãng/nhà máy sản xuất có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm tiêu chuẩn, sự tuân thủ của các nhà phân phối ủy quyền và báo cáo với Bộ Xây dựng định kỳ. Chúng ta cần bỏ việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô để giảm thủ tục hành chính, giải phóng nguồn lực doanh nghiệp và đẩy mạnh quá trình ô tô hoá tại Việt Nam.

Trần Thiện Minh (tranthienminh2006@gmail.com) -

Quy định về lập quy hoạch tổng mặt bằng và thẩm định thiết kế phòng cháy chữa cháy đối với dự án xây dựng khu tái định cư

Hiện nay, tôi đang công tác tại Ban Quản lý dự án chuyên ngành của tỉnh Phú Thọ, cơ quan chúng tôi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Dự án).

Dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 187/2025/QH15 ngày 19/02/2025; trong đó giao UBND cấp tỉnh có dự án đi qua triển khai xây dựng khu tái định cư cho dự án trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Hiện nay, cơ quan chúng tôi đang tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án. Trong quá trình thực hiện gặp phải một số nội dung vướng mắc như sau:

(1) Vướng mắc về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch tổng mặt bằng (đối với các khu tái định cư có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 05 ha); cụ thể:

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch và đô thị và nông thôn, quy định: “Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết

… 2. Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

… Điều 10. Quy hoạch tổng mặt bằng

1. Quy hoạch tổng mặt bằng được lập trong giai đoạn chuẩn bị dự án và phải được cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền chấp thuận bằng văn bản”.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 17/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn, quy định:

“Điều 11. Quản lý chi phí hoạt động quy hoạch

… 3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng thì việc phê duyệt dự toán chi phí lập, điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành”.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định: “Điều 10. Thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án

… 2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này”.

- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng, quy định: “Điều 4. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án...”.

Trên cơ sở các quy định nêu trên, chúng tôi đang hiểu cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch tổng mặt bằng cho Dự án là chủ đầu tư dự án được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có đúng hay không?

(2) Vướng mắc về lựa chọn giải pháp thiết kế phòng cháy chữa cháy cho các khu tái định cư (do các khu tái định cư thuộc nhiều địa bàn khác nhau và có quy mô khác nhau); cụ thể:

- Theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15, quy định: “Điều 15. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn

Khi lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp và các khu chức năng theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng cấp độ quy hoạch và được quy định như sau:”.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quy định: “Điều 6. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Công trình thuộc đối tượng phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng và thuộc Phụ lục III kèm theo Nghị định này phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy...”.

- Theo quy định tại điểm 11 Phụ lục III Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ, quy định: “Phụ lục III. Danh mục công trình, phương tiện giao thông thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định

… 11. Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục, thể thao”.

Theo các quy định nêu trên, chưa xác định được cụ thể quy mô các khu tái định cư phải áp dụng giải pháp thiết kế phòng cháy, chữa cháy gây khó khăn cho công tác lập quy hoạch để triển khai đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Dự án.

Kính đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy mô, cách xác định khu tái định cư phải áp dụng giải pháp thiết kế phòng cháy chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như đã nêu trên để có cơ sở tổ chức thực hiện Dự án bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu về tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Lê Đức Phương (ducphuonggt@gmail.com) -

Thẩm định phòng cháy chữa cháy sau ngày 01/7/2025

Chúng tôi đang tham đầu tư dự án với quy mô công trình cấp I, không sử dụng vốn đầu tư công tại TP. Hà Nội. Dự án đã được Cục Quản lý hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi từ tháng 10/2024. Trong văn bản thông báo kết quả thẩm định, tại Mục 5 của Phần kết quả thẩm định đánh giá “Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về đảm bảo an toàn xây dựng, việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường” đã nêu nội dung “Giải pháp thiết kế về phòng cháy, chữa cháy tại hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án được đơn vị tư vấn thẩm tra kết luận đáp ứng yêu cầu: Giải pháp thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy là hợp lý, phù hợp với quy mô, tính chất và công năng sử dụng của công trình, hồ sơ đạt yêu cầu về các nội dung: Khoảng cách đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy; giao thông đảm bảo phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; giải pháp thoát nạn: thang bộ thoát nạn, thang máy chữa cháy được bố trí phân tán và đủ số lượng theo quy định, bố trí công năng, bậc chịu lửa đảm bảo theo quy định phù hợp với QCVN 06:2022”.

Hiện nay, chúng tôi đã thực hiện bước thiết kế sau thiết kế cơ sở của dự án theo quy định. Theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), chúng tôi đã nộp hồ sơ liên quan đến điểm e, điểm g (Hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy; Phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy) thuộc khoản 1 Điều 16 của Luật số 55/2024/QH15 lên cơ quan Công an để thẩm định sau ngày 01/7/2025.

Bộ Xây dựng cho hỏi: Tại điểm a, b, c, d, đ (khoảng cách phòng cháy, chữa cháy; đường bộ, bãi đỗ, khoảng trống phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; giải pháp thoát nạn; dự kiến bậc chịu lửa, giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan; giải pháp chống khói) thuộc khoản 1 Điều 16 của Luật số 55/2024/QH15, chủ đầu tư chỉ cần tổ chức thẩm định ở bước thiết kế sau thiết kế cơ sở theo điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật số 55/2024/QH15 hay phải trình thẩm định bổ sung các nội dung tại điểm a, b, c, d, đ thuộc khoản 1 Điều 16 của Luật số 55/2024/QH15 ở bước báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng? Rất mong nhận được sự phản hồi của Quý cơ quan.

Nguyễn Văn Trường (nguyenvantruonghp@gmail.com) -

Hướng dẫn về cấp phép xây dựng

Tôi là chuyên viên đang công tác tại UBND xã Tây Phương và đang thực hiện công tác cấp phép xây dựng. Trong quá trình thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn xã Tây Phương khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp đã gặp một số khó khăn, vướng mắc về thủ tục pháp lý cần phải xin ý kiến hướng dẫn, giải quyết. Cơ quan tôi đã có Văn bản gửi Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Xây dựng TP. Hà Nội. Tuy nhiên, tôi vẫn còn nội dung chưa rõ và muốn kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, làm rõ thêm về nội dung sau: Ngày 29/5/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 78/CĐ-TTg về việc tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng, trong đó có nội dung chỉ đạo Bộ Xây dựng tập trung thực hiện “cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc các công trình thuộc khu vực đã phê duyệt thiết kế đô thị”. Sau khi có Công điện của Thủ tướng thì cử tri rất đồng tình ủng hộ chủ trương trên.

Hiện nay, trên địa bàn xã có một số dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thuộc các khu vực có quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500 (quy mô đầu tư dự án chỉ đầu tư xây dựng giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng,… không đầu tư xây dựng công trình nhà ở trên đất và người dân trúng đấu giá quyền sử dụng đất tự xây dựng; trong quy hoạch chi tiết đã có các thông số chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc như số tầng cao, mật độ xây dựng, cốt tầng 1, hệ số sử dụng đất….). Theo như ý kiến trả lời của Sở Xây dựng TP. Hà Nội thì trên địa bàn xã các có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nêu trên vẫn không được miễn giấy phép xây dựng, mà phải là công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hiểu nôm na thì giống như các khu đô thị, dự án có phần nhà xây nổi sẵn thì sẽ được miễn phép. Vậy mong Quý cơ quan xem xét, hoặc tiếp nhận thông tin để trao đổi lại với Cơ quan ban hành Công điện số 78/CĐ-TTg để xác định lại chỉ đạo của Thủ tướng đang được các Sở ngành hướng dẫn như vậy có đúng không?. Để tôi làm cơ sở hướng dẫn người dân trong công tác cấp phép xây dựng theo đúng quy định.

Danh Trường (danhtruongqldt@gmail.com) -

Quy định phạm vi hoạt động của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình (hạng II)

Xin hỏi: Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình (hạng II) có đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật (hoặc giao thông) hạng II hay không hay chỉ có thể làm chủ nhiệm thiết kế công trình dân dụng?

Lê Tường Vy (concrete.b20@gmail.com) -