Truyền thông dự thảo hồ sơ chính sách dự án Bộ Luật Hàng hải Việt Nam

Thứ hai, 24/11/2025 16:44
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

I. Sự cần thiết xây dựng chính sách

1. Bối cảnh

Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành trung ương về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam đã xác định rõ mục tiêu trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, trong đó ngành hàng hải là một trong 6 lĩnh vực kinh tế biển mũi nhọn. Điều này tạo ra một động lực chính sách lớn thúc đẩy đầu tư vào kết cấu hạ tầng, luật pháp và logistics hàng hải.

Đối với hoạt động giao thông đường thủy nội địa, những năm gần đây, sản lượng vận tải thủy nội địa liên tục tăng, chiếm khoảng 18% tổng sản lượng hàng hóa vận tải toàn quốc. Nhiều hành lang vận tải thủy quan trọng được khai thác hiệu quả, như tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cái Mép - Bình Dương, Hải Phòng - Hà Nội - Bắc Ninh. Đồng thời, tại Quyết định 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng đặt mục tiêu tăng thị phần vận tải đường thủy nội địa lên 30%. Tuy nhiên, sự phát triển của giao thông đường thủy nội địa hiện nay vẫn chưa tương xứng với tiềm năng do tồn tại nhiều rào cản về hạ tầng, chính sách và nguồn vốn đầu tư,...

Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành loạt chính sách đổi mới quan trọng: từ phân cấp, phân quyền, cải cách tư pháp, thể chế, đến chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ. Việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/217, Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Kết luận số 137-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức địa phương 02 cấp đã thúc đẩy tiến trình sắp xếp, tinh gọn bộ máy nhà nước, tạo nền tảng pháp lý và cơ chế vận hành phù hợp với giai đoạn phát triển mới, trong đó có lĩnh vực hàng hải và giao thông đường thủy nội địa.

Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, Bộ Xây dựng đã tích cực, đẩy mạnh hoạt động rà soát, đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng hải và giao thông đường thủy nội địa nhằm thực hiện các chính sách mới về phân cấp, phân quyền, cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân; thực hiện việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ… nhằm khơi thông các điểm nghẽn, tạo ra động lực mới cho sự phát triển ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

2. Cơ sở chính trị, pháp lý

Căn cứ các văn kiện, nghị quyết chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư cũng như các quy định của pháp luật về việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy hành chính, rà soát, cải cách thể chế nhằm khơi thông các điểm nghẽn, thúc đẩy sự phát triển của ngành, lĩnh vực như: Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025; Luật Thanh tra 2025; Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025; Luật Xây dựng; Luật Đất đai năm 2024; Luật Đầu tư năm 2020; Luật Đầu tư công năm 2024; Luật Quy hoạch; Luật giao dịch điện từ năm 2023... Bộ Xây dựng nhận thấy cần rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường thủy nội địa cho thống nhất, phù hợp.

3. Cơ sở thực tiễn

a) Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội XIII ngày 25/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017 gồm: 20 chương, 341 điều, điều chỉnh hoạt động hàng hải như tàu biển, thuyền viên, cảng biển, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và quản lý nhà nước hàng hải. Sau gần hơn 08 năm triển khai thực hiện, Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 đã thực sự khẳng định được vai trò là văn bản pháp lý trung tâm của hệ thống pháp luật hàng hải, giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải; góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển, hội nhập của lĩnh vực hàng hải Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế - xã hội, cũng như xu thể mở rộng quan hệ quốc tế, đến nay, Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 đã xuất hiện những tồn tại, bất cập cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.

b) Đối với Luật Giao thông đường thuỷ nội địa (Luật Giao thông ĐTNĐ): Luật Giao thông ĐTNĐ được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung năm 2014 với 10 Chương, 112 Điều là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức quản lý hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước. Sau hơn 20 năm thực hiện, Luật Giao thông ĐTNĐ đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đường thủy nội địa của Việt Nam; thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển lĩnh vực đường thủy nội địa, đảm bảo phát huy vai trò và thế mạnh của lĩnh vực này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo sự tham gia bình đẳng của các thành phần kinh tế, sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực đường thủy nội địa. Tuy nhiên, qua quá trình tổng kết thi hành cho thấy, Luật Giao thông ĐTNĐ đã bộc lộ những những tồn tại, bất cập cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.

c) Trong tiến trình hội nhập sâu rộng vào cộng đồng hàng hải quốc tế, việc duy trì sự tương thích của khuôn khổ pháp luật quốc gia với các tiêu chuẩn toàn cầu là yêu cầu trọng tâm. Hiện nay, một số công ước quan trọng trong lĩnh vực hàng hải mà Việt Nam là thành viên tiếp tục được sửa đổi và cập nhật trong thời gian gần đây nhằm đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và người đi biển, đặc biệt là trong bối cảnh những tiến bộ về công nghệ và những thay đổi trong yêu cầu an toàn đòi hỏi các quy định pháp luật về hàng hải trong nước phải kịp thời bổ sung, cập nhật để nội luật hóa theo yêu cầu, cụ thể như Công ước SOLAS (về An toàn hàng hải quốc tế); Công ước STCW (về Chuẩn mực huấn luyện thuyền viên);...

Với cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn như trên, việc xây dựng hồ sơ chính sách Bộ luật Hàng hải Việt Nam (thay thế Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, Luật Giao thông ĐTNĐ 2004 và các sửa đổi, bổ sung) là hết sức cần thiết để tạo hàng lang pháp lý cho phát triển hoạt động hàng hải và giao thông đường thủy nội địa theo hướng tinh gọn, hiện đại, hiệu quả, đồng bộ.

II. Nội dung dự thảo chính sách bộ luật

1. Chính sách 1: Hoàn thiện khung pháp lý về công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, giao thông đường thủy nội địa

Nội dung chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung các quy định về phạm vi điều chỉnh, các thuật ngữ, nguyên tắc hoạt động, chính sách phát triển về hàng hải, đường thủy nội địa, trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa trên cơ sở rà soát toàn bộ các quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Luật Giao thông ĐTNĐ, đồng thời, nghiên cứu, bổ sung những quy định mới về phát triển khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, giảm phát thải nhà kính, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững như: bổ sung quy định về việc nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số; cơ sở dữ liệu về hàng hải và đường thủy nội địa; quy định cảng xanh, vận tải xanh, tàu xanh, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững theo định hướng của Nhà nước, quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; các chính sách ưu tiên và khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; quy định về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong hoạt động hàng hải và giao thông đường thủy nội địa, đảm bảo phù hợp với trình độ phát triển của khoa học và công nghệ nhằm quy định hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành một cách đầy đủ, nguyên tắc, hài hòa, hiệu quả.

2. Chính sách 2: Hoàn thiện khung pháp lý về kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa

Nội dung chính sách dự kiến sửa đổi các quy định về quy hoạch cảng biển thành quy hoạch kết cấu hạ tầng hàng hải; bãi bỏ quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước; bổ sung quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa; hoàn thiện nội dung quy định về đầu tư, quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thuỷ nội địa: quản lý luồng, tuyến hàng hải, đường thủy nội địa; cảng cạn; quản lý phao tiêu, báo hiệu hàng hải, đường thủy nội địa; quy định về cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu thuyền.

Theo đó, chính sách này dự kiến bao gồm 03 nhóm quy định về:

(1) Hoàn thiện quy định về quy hoạch hàng hải, đường thủy nội địa nhằm bảo đảm thống nhất với Luật Quy hoạch.

(2) Hoàn thiện quy định về quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa.

(3) Hoàn thiện quy định về quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thuỷ nội địa; quy định về cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phá dỡ tàu thuyền; quy định về bảo vệ công trình hàng hải, kết cấu đường thủy nội địa.

3. Chính sách 3: Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý tàu biển, tàu sông, tàu ven biển và các loại phương tiện nổi khác

Nội dung chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung toàn diện các quy định về quản lý tàu biển, tàu sông, tàu ven biển và phương tiện nổi khác theo hướng thống nhất, đồng bộ giữa Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Luật Giao thông ĐTNĐ; hoàn thiện quy định về phân loại, đăng ký, chuyển quyền sở hữu, thế chấp tàu; đăng kiểm và tách bạch chức năng quản lý nhà nước với dịch vụ công, từng bước xã hội hóa hoạt động đăng kiểm; quy định về đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phá dỡ, nhập khẩu tàu; cầm giữ, tạm giữ và bắt giữ tàu biển; đồng thời rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh.

Theo đó, dự kiến chính sách bao gồm 04 nhóm quy định về:

(1) Hoàn thiện quy định về phân loại, đăng ký, chuyển quyền sở hữu, thế chấp cho tàu biển, tàu sông, tàu ven biển và các loại phương tiện nổi khác.

(2) Hoàn thiện quy định về hoạt động đăng kiểm tàu biển, tàu sông, tàu ven biển và các loại phương tiện nổi khác cho phù hợp với việc tách chức năng quản lý nhà nước và dịch vụ công tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.

(3) Hoàn thiện quy định về quy định về mua, bán, đóng mới tàu.

(4) Quy định về cầm giữ, tạm giữ và bắt giữ tàu biển.

4. Chính sách 4: Hoàn thiện khung pháp lý về thuyền bộ, thuyền viên và người lái

Việc hoàn thiện khung pháp lý về thuyền bộ, thuyền viên và người lái bảo đảm tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý thuyền bộ, thuyền viên, người lái nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo điều kiện lao động, tăng cường hội nhập quốc tế.

Nội dung chính sách này bao gồm 04 nhóm quy định về:

(1) Hoàn thiện quy định đối với thuyền viên tàu biển để phù hợp với các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên như Công ước STCW, Công ước MLC và phù hợp với thực tiễn hiện nay

(2) Hoàn thiện quy định đối với thuyền viên tàu sông đồng bộ với quy định của tàu biển, quy định khác và phù hợp với thực tiễn. Bổ sung quy định với các chức danh khác trên tàu sông mà theo quy định hiện nay không được định nghĩa là thuyền viên, người lái.

(3) Bổ sung quy định đối với nguồn nhân lực khác thuộc lĩnh vực hàng hải, đường thủy.

(4) Chính sách phát triển nguồn nhân lực hàng hải, đường thủy: người lao động làm việc trong lĩnh vực hàng hải, đường thuỷ như thuyền viên, quản lý hàng hải, khai thác hạ tầng, bảo đảm an toàn, hoa tiêu, tìm kiếm cứu nạn, đóng mới, sửa chữa…được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động; hợp tác quốc tế đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực hàng hải, đường thuỷ theo quy định.

5. Chính sách 5: Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động vận tải

Nội dung chính sách tại Hồ sơ chính sách dự án Bộ luật Hàng hải Việt Nam dự kiến 4 nhóm quy định gồm:

(1) Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến vận tải quốc tế phù hợp quy định Công ước quốc tế; vận tải nội địa: quyền hoạt động dịch vụ nội địa thống nhất quy định với quyền vận tải biển, quyền vận tải thủy và quyền hoạt động dịch vụ nội địa trong cùng nội dung vận tải nội địa.

(2) Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển: đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải, hoa tiêu đường thủy nội địa; dịch vụ lai dắt tàu biển, tàu sông; dịch vụ đại lý và môi giới hàng hải; dịch vụ hỗ trợ vận tải và kết nối đa phương thức vận tải.

(3) Hoàn thiện khung pháp lý về trách nhiệm dân sự trong hoạt động hàng hải, giao thông đường thủy nội địa: rà soát, hoàn thiện quy định về phân loại, giới hạn trách nhiệm dân sự đối với khiếu nại hàng hải, hợp đồng bảo hiểm hàng hải.

(4) Đơn giản hóa, cắt giảm các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh: Bãi bỏ điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế, để doanh nghiệp tự quyết định.

6. Chính sách 6: Hoàn thiện khung pháp lý về an toàn, an ninh, tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa

Mục tiêu của chính sách này tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) về quản lý an toàn, an ninh hàng hải; tuân thủ các quy định quốc tế, đồng thời thiết lập khung pháp lý thống nhất về an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, an ninh hàng hải và đường thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ, nhằm bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, hàng hóa và công trình trong hoạt động giao thông thủy; khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật hiện hành; tạo cơ sở cho việc phối hợp liên ngành giữa các lực lượng quản lý, ứng cứu và bảo đảm an ninh.

Nội dung chính sách này bao gồm 04 nhóm quy định về:

(1) Quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động hàng hải và đường thủy nội địa;

(2) Quy định về bảo đảm an ninh trong hoạt động hàng hải;

(3) Quy định về công tác tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động hàng hải và đường thủy nội địa;

(4) Quy định về ứng cố sự cố khẩn cấp trong lĩnh vực hàng hải và đường thủy nội địa.

Nguồn: Bộ Xây dựng

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)