KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG THI ĐUA “CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO
ĐỘNG BỘ XÂY DỰNG THI ĐUA THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÁC NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (2025 – 2030)”
Đại hội thi đua yêu nước Bộ Xây dựng giai đoạn 2025 - 2030 diễn ra vào thời điểm có nhiều sự kiện trọng đại của Đảng và đất nước, nhất là những thành tựu sau 80 năm đổi mới và những quyết sách đổi mới mang tính lịch sử, đổi mới tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị “Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”; tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp; xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp; tạo niềm tin và khí thế để bước vào kỷ nguyên phát triển mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam. Phát huy những kết quả đạt được trong 05 năm qua với tinh thần đoàn kết, dân chủ, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CCVC-NLĐ) quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn 2025-2030, Bộ Xây dựng phát động thi đua với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU THI ĐUA
1. Chủ đề thi đua chung là “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển”, Bộ Xây dựng quyết tâm nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, cùng với cả nước tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2025-2030, lập thành tích chào mừng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
2. Phát huy sức mạnh đoàn kết, thống nhất, chung sức, đồng lòng, đổi mới, sáng tạo, gắn kết phong trào thi đua với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động, thu hút đông đảo cán bộ, CCVC-NLĐ tham gia Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất nước, của Bộ Xây dựng và của từng cơ quan, đơn vị trong giai đoạn 2025 - 2030.
3. Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tạo sự đổi mới mạnh mẽ về chất lượng thi đua trong mọi lĩnh vực, nâng cao năng lực quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chú trọng công tác xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách hành chính; công tác môi trường và vật liệu xây dựng; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho người lao động; xây dựng văn hóa công sở, doanh nghiệp và xã hội văn minh.
4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, đồng thời gắn với việc thường xuyên quan tâm, phát hiện nhân tố mới, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến; tuyên truyền, học tập và làm theo các tấm gương “Người tốt, việc tốt”, tạo khí thế thi đua sôi nổi, cổ vũ mọi người phát huy mọi khả năng và phẩm chất tốt đẹp để hoàn thành nhiệm vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, CCVC-NLĐ của Bộ Xây dựng phát triển vững mạnh, toàn diện vững bước vào kỷ nguyên phát triển mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.
II. CHỈ TIÊU THI ĐUA CHỦ YẾU
1. Hằng năm, hoàn thành 100% nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo chương trình, kế hoạch đề ra.
2. Hoàn thành các mục tiêu lớn đã đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030, các kết luận của Bộ Chính trị về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Đẩy mạnh thực hiện xây dựng chính sách, pháp luật cho phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đồng bộ, hiệu quả; chính sách phát triển không gian xây dựng ngầm các thành phố lớn.
4. 100% đảng viên được học tập, nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; 100% cán bộ, đảng viên đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Quy định số 144-QĐ/TW ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị.
5. Phấn đấu 100% tập thể và cán bộ, CCVC-NLĐ được đánh giá xếp loại chất lượng “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó 15% - 20% “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
III. NỘI DUNG THI ĐUA
1. Thi đua trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các đề án Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để đề xuất sửa đổi, bổ sung, cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, các khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật theo yêu cầu tại Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và trình thông qua các Luật; hoàn thiện hệ thống pháp luật về quy hoạch bảo đảm đồng bộ, thống nhất để quy hoạch thực sự là công cụ của Nhà nước trong việc hoạch định phương hướng và kiến tạo không gian phát triển. Rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở khai thác hiệu quả không gian phát triển mới phù hợp với hệ thống hành chính sau sắp xếp lại các địa phương. Có cơ chế, chính sách đột phá để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước, nguồn lực từ khối kinh tế tư nhân theo Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Thi đua trong phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
a) Thi đua về kết cấu hạ tầng giao thông: phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thông minh. Tập trung nguồn lực trung ương cho hạ tầng chiến lược, công trình trọng điểm; nghiên cứu hình thành quỹ phát triển hạ tầng. Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung đầu tư trục giao thông đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, một số đoạn đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Tây, trục đường bộ Đông - Tây quan trọng; các cảng biển cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế; các cảng hàng không lớn; tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, các tuyến đường sắt kết nối quốc tế và các cảng biển trung chuyển quốc tế; hình thành các tuyến cao tốc kết nối liên vùng, kết nối các cảng biển cửa ngõ quốc tế, cảng hàng không quốc tế, các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn.
b) Thi đua về giao thông, hạ tầng đô thị: phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là tại các đô thị lớn, gắn với yêu cầu phát triển đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, đường vành đai; các công trình cấp, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập tại các đô thị lớn. Phát triển giao thông công cộng đô thị; tập trung đầu tư và đẩy nhanh xây dựng các tuyến đường sắt đô thị. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực dành cho công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường ứng dụng khoa học công trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, khả thi, sát thực tiễn; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho địa phương trong đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hạ tầng gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình giao thông, nhất là các công trình trọng điểm quốc gia, tuyến giao thông huyết mạch.
c) Thi đua về phát triển đô thị: đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá bảo đảm kết hợp đồng bộ và hài hòa giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị với phát triển các đô thị mới. Chú trọng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng tại các đô thị lớn. Phát triển đô thị theo hướng nén kết hợp tạo lập không gian công cộng, không gian xanh, sinh thái để tăng hiệu quả sử dụng đất và tài nguyên. Tăng cường phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý đô thị. Lựa chọn các đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng thành các trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ... có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế cao. Phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị đi trước một bước, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu. Khai thác hiệu quả không gian ngầm, nhất là tàu điện ngầm tại các đô thị lớn. Phát triển và quản lý hiệu quả không gian công cộng đô thị, công trình điểm nhấn kiến trúc và nghệ thuật đô thị tạo nên giá trị bản sắc, chất lượng và thương hiệu của đô thị.
Sử dụng hiệu quả quỹ nhà ở xã hội quốc gia và phát triển nhà ở thương mại giá rẻ để giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho cư dân đô thị, người lao động khu công nghiệp, đặc biệt cho các đối tượng yếu thế. Mở rộng các loại hình nhà ở, ưu tiên đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.
3. Thi đua trong công tác quản lý đầu tư và thi công các dự án hạ tầng chiến lược
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án, trọng tâm là đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong công tác đầu tư, quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó giao các địa phương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quyết định đầu tư đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cảng hàng không để các địa phương chủ động cân đối nguồn lực, tham gia đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới trong lập và quản lý đầu tư xây dựng: mô hình quản lý, thực hiện dự án; phương pháp lập, quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng gắn với quá trình hình thành gói thầu, hợp đồng; xây dựng và quản lý các công cụ định mức, suất vốn đầu tư, đơn giá tổng hợp; đề xuất cơ chế, các Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm để thu hút, tạo điều kiện cho các nhà thầu trong nước tham gia các dự án, công trình giao thông trọng điểm trong thời gian tới. Xây dựng, quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về định mức và giá xây dựng. Sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả sau khi thực hiện phân cấp, phân quyền các nhiệm vụ cho địa phương và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi phân cấp, phân quyền.
4. Thi đua trong công tác quản lý hoạt động vận tải, bảo đảm an toàn giao thông tiếp tục thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai xây dựng và thực hiện tốt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2035, định hướng đến năm 2050 và các đề án khác để thúc đẩy tăng trưởng sản lượng vận tải đạt mức hai con số trong những năm tới. Nghiên cứu đề xuất giải pháp để thúc đẩy hình thành các trung tâm logistics tại các đầu mối vận tải lớn (cảng biển, ICD, ga đường sắt, sân bay,...) với đầy đủ dịch vụ và tính tự động hóa cao để gom hàng và phân phối theo mô hình “Hub & Spoke”, kết nối nhiều phương thức vận tải. Tiếp tục cơ cấu thị trường vận tải theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường thủy, hàng hải, đường sắt, hàng không. Đặc biệt, nghiên cứu triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh phát triển vận tải đường thuỷ và vận tải sông pha biển. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát huy vận tải liên hoàn, kết nối hiệu quả các phương thức vận tải; nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy hình thành và phát triển sàn giao dịch vận tải hàng hóa.
Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 và Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong tình hình mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng khối lượng lớn tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt đối với các tuyến đường sắt đô thị.
5. Thi đua trong công tác quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế, chính sách cho phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản góp phần phát triển bền vững về kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, khơi dậy tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước, tạo môi trường thuận lợi để huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhà ở đáp ứng yêu cầu của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030 đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội; xây dựng và đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng; tham mưu, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm tại các đô thị lớn.
6. Thi đua trong công tác quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc và đẩy mạnh quản lý phát triển đô thị.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển; tổ chức, chủ trì thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ sau khi cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình.
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc theo quy định. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Nâng cao vai trò định hướng trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, nhất là các quy hoạch vùng, hệ thống đô thị - nông thôn, khu chức năng, quy hoạch phát triển đô thị ven biển, đặc khu để triển khai chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến 2030, góp phần thúc đẩy kết nối liên vùng, liên ngành và đổi mới mô hình phát triển không gian. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đến năm 2030 đạt trên 50%. Phát triển đô thị bảo đảm các trụ cột về “chất lượng, thông minh, liên kết, hiệu quả và bền vững”.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phát triển đô thị, trọng tâm là trình Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Quản lý phát triển đô thị; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác phân loại và đánh giá chất lượng đô thị; xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị quốc gia gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quản lý phát triển đồng bộ không gian đô thị dưới ngầm, trên mặt đất, trên cao. Tiếp tục triển khai có hiệu quả: Đề án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030, Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến 2030, Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030.
7. Thi đua nâng cao chất lượng quản lý tài chính, tài sản công
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công; thực hiện nghiêm Quy định số 189-QĐ/TW ngày 03/10/2024 của Bộ Chính trị “Về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”. Thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho các đơn vị đảm bảo đúng thời hạn, đúng đối tượng, định mức và quy trình theo quy định; quản lý chặt chẽ chi tiêu công; rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công chuyên dùng làm căn cứ quan trọng để lập dự toán và kiểm soát chi ngân sách. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, tài sản công; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ, hiện đại. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, nhất là tài sản là nhà, đất, trụ sở làm việc và xe ô tô công. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách về xử lý tài sản công, tăng cường phân cấp gắn với trách nhiệm quản lý và thẩm quyền quyết định; khuyến khích các hình thức xử lý linh hoạt, phù hợp với đặc điểm từng loại tài sản, bảo đảm đúng quy định, công khai, minh bạch, không để thất thoát tài sản nhà nước. Tổ chức triển khai đồng bộ kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc; xác lập rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ, cơ chế phối hợp và trách nhiệm giải trình trong toàn bộ chu trình kiểm toán nội bộ.
8. Thi đua về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; công tác xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách hành chính; công tác môi trường và vật liệu xây dựng; công tác đăng kiểm phương tiện và sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp; nâng cao công tác hợp tác quốc tế
Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong mọi hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường sự công khai và minh bạch trong mọi lĩnh vực hoạt động, đảm bảo theo quy định.
Rà soát, hủy bỏ các tiêu chuẩn, quy chuẩn cũ, lạc hậu; cập nhật, bổ sung chỉnh sửa hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước, thích ứng với điều kiện kinh tế, xã hội, địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng, kỹ thuật công trình; kết cấu và công nghệ xây dựng, địa kỹ thuật; vật liệu xây dựng; đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường thủy và hàng không, trong đó tâp trung vào các lĩnh vực về đường bộ, đường sắt điện khí hóa và đường sắt tốc độ cao, sân bay quốc tế, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, an toàn cháy cho nhà và công trình. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tiếp tục thí điểm mở rộng cát biển cho dự án công trình giao thông, xây dựng. Tổ chức triển khai nghiên cứu công nghệ đường sắt tốc độ cao. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu về hệ thống điều hành giao thông đường bộ, hệ thống giao thông thông minh.
Tập trung tổ chức xây dựng Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý phát triển Vật liệu xây dựng trong giai đoạn mới” trình Ban Bí thư phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án. Chú trọng nghiên cứu xây dựng Luật Vật liệu xây dựng trong đó có các nội dung quản lý, thúc đẩy vật liệu xây dựng xanh, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, vật liệu thay thế theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Tổng kết, đánh giá và triển khai “Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050”.
Rà soát, đánh giá để xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Phương án tổng thể sắp xếp, cơ cấu lại các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2026-2030. Rà soát, đánh giá, xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm tại các doanh nghiệp; trong đó, tập trung vào các giải pháp đột phá nhằm thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu tăng trưởng theo chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý hoạt động đăng kiểm; hoàn thiện thể chế; nghiên cứu, ứng dụng mô hình hoạt động đăng kiểm tiên tiến để không ngừng nâng cao chất lượng đăng kiểm phương tiện với mục tiêu góp phần đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông; tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nhất là công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời vi phạm (nếu có). Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới; Triển khai hiệu quả các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đã ký kết, đặc biệt là việc thực hiện các văn kiện đã ký kết với Trung Quốc về hợp tác ba tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn kết nối Việt Nam - Trung Quốc; triển khai hợp tác về phát triển hạ tầng với Lào, Campuchia, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tiếp tục triển khai thỏa thuận hợp tác về phát triển đô thị thông minh và nhà ở xã hội với Hàn Quốc, Trung Quốc; nghiên cứu, tiến hành đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác song phương với các nước nhằm thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải đặc biệt là lĩnh vực hàng hải và hàng không. Đẩy mạnh thu hút đầu tư hợp tác phát triển hạ tầng với EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia; tăng cường vận động tài trợ ODA và vốn vay ưu đãi cho các chương trình, dự án ưu tiên của Bộ. Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ hợp tác với các tổ chức quốc tế như: WTO, APEC, ASEAN, ASEAN+, CPTPP, EVFTA, UNESCAP, IMO, ICAO...
9. Thi đua về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra: phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra theo quy định; chú trọng thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Cụ thể hóa các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong quản trị nội bộ, hành chính công vụ nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực. Chú trọng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác đầu tư công và quản lý các chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và thiết kế dự toán; bảo đảm lựa chọn dự án thực sự cần thiết, đúng mục tiêu, tránh đầu tư dàn trải, manh mún, hiệu quả thấp; kiên quyết điều chỉnh, cắt giảm, đình chỉ các dự án chậm tiến độ, vượt tổng mức đầu tư không hợp lý, không phát huy hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các hành vi vi phạm, biểu hiện hình thức, đối phó; xử lý nghiêm theo quy định. Thực hiện nghiêm Hướng dẫn số 63-HD/BCĐTW ngày 28/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống lãng phí, trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung kiểm tra, giám sát và chế tài xử lý, bảo đảm công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện thực chất, hiệu quả, có chiều sâu.
10. Thi đua trong công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức; về tổ chức xây dựng Đảng; về kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; về công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể
Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị; coi trọng xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng về đạo đức, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động trong đảng bộ, chi bộ, nhất là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; kiên định các nguyên tắc của Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đảng viên, trước hết là người đứng đầu. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị. Công tác tư tưởng tiến hành chủ động, thường xuyên. Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục truyền thống cách mạng. Đổi mới mạnh mẽ việc học tập, quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về học tập lý luận chính trị. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.
Nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng, nhất là nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; thực hiện quyết liệt, đồng bộ việc xây dựng, củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ cấp ủy; củng cố, sắp xếp, kiện toàn mô hình tổ chức đảng phù hợp với việc đổi mới, sắp xếp, tinh gọn bộ máy; thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp ủy các cấp thực sự tiêu biểu về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, năng lực, dám đổi mới, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm; tăng cường công tác nắm tình hình chính trị nội bộ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong tình hình mới.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, nhất là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát; đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; kịp thời phát hiện những vi phạm, khuyết điểm của tổ chức, đảng viên và “tự soi”, “tự sửa”; chủ động khắc phục, chấn chỉnh khuyết điểm, yếu kém, không để dẫn đến vi phạm; kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, giám sát mở rộng; chú trọng giám sát việc thực hiện các kết luận sau kiểm tra, giám sát. Tiếp tục đổi mới, tăng cường lãnh đạo công tác dân vận, các tổ chức đoàn thể, nhất là tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền về công tác dân vận, đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tiếp tục thực hiện phong trào “Dân vận khéo”; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức đoàn thể, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới và hội nhập quốc tế. Bám sát các chỉ thị, nghị quyết của Đảng gắn chặt với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao để nâng cao chất lượng toàn diện các lĩnh vực của công tác xây dựng Đảng ở đảng bộ, chi bộ góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 và Nghị quyết đại hội đảng bộ, chi bộ các cấp đã đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Từ mục tiêu chung và 10 nội dung thi đua cụ thể trên, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng các mục tiêu, nội dung thi đua cụ thể cho phù hợp với đặc điểm của từng chuyên ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình để phát động thi đua theo năm, theo đợt.
2. Mỗi đợt thi đua phải có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Việc xét khen thưởng phải đảm bảo tính thiết thực, công bằng và minh bạch.
Phát huy tinh thần thi đua yêu nước, Bộ trưởng Bộ Xây dựng kêu gọi mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đoàn kết, thống nhất, chung sức, đồng lòng, chủ động đổi mới, sáng tạo, ra sức thi đua lao động giỏi, công tác tốt, phát huy nhiều sáng kiến, lập thành tích xuất sắc trên tất cả các lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, chào mừng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng./.
BỘ TRƯỞNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐKT BỘ
Trần Hồng Minh