Bộ Xây dựng trả lời về vướng mắc trong quản lý dự án

Thứ năm, 25/10/2007 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Qua hòm thư điện tử của Trung tâm Tin học, Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đã nhận được câu hỏi của Ông Đặng Công Hưởng, địa chỉ Email dangconghuong@yahoo.com.vn hỏi về vướng mắc trong quản lý dự án. Sau khi nghiên cứu, Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có ý kiến như sau:

1. Hỏi :

1. Theo điều 5,6, 7,8 NĐ 16 chúng tôi hiểu Chủ đầu tư không phải lập nhiệm vụ và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế cơ sở để tư vấn lập dự án mà nhiệm vụ thiết kế chỉ được lập và phê duyệt sau khi dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? Vì hiện nay đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở yêu cầu phải có nhiệm vụ thiết kế được duyệt khi trình phê duyệt dự án.

2. Theo điều 14 NĐ 209 đối với trường hợp thiết kế một bước thì nhiệm vụ thiết kế được lập căn cứ như thế nào?

Trả lời:

Khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Luật Xây dựng quy định “Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công” và “Tùy theo tính chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước”. Bởi vậy Chủ đầu tư có nghĩa vụ “Xác định nội dung  nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 1 Điều 54 của Luật Xây dựng. Đồng thời, Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình phải thực hiện các nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng trong đó có những nghĩa vụ mà Ông Hưởng cần nắm rõ là:

“b Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;

h Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;”

Để các chủ đầu tư nắm rõ về lập nhiệm vụ thiết kế, kể cả trong trường hợp lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, Bộ Xây dựng đã có Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 hướng dẫn như sau:

2.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đã nêu tại điểm a khoản 2  Điều 7 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và tại điểm a khoản 1 các Điều 13,14 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện để nhà thầu thiết kế thực hiện. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.2. Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết kế thực hiện. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư mời chuyên gia góp ý nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.

Đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 mục II Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.

2. Hỏi :

3. Tại điều 24, 25, 26 của Nghị định 209 thì căn cứ để nghiệm thu không có Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng của Sở xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên nghành. Theo quy định tại mục 3 của Thông tư 12/2005/TT-BXD thì Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải hoặc Sở Giao thông Công chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư 12/2005/TT-BXD. Nhưng tại Phụ lục 2 của Thông tư 12/2005/TT-BXD quy định có nhận xét Hồ sơ nghiệm thu có trong danh mục kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để  Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình …… hoặc công trình  .................................

Đối với trường hợp hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc  nghiệm thu giai đoạn xây dựng ………………………… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình  …………………… hoặc công trình  .................................

Như vậy trước khi nghiệm thu Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ nghiệm thu tới sở xây dựng hoặc sở có xây dựng chuyên ngành để kiểm tra hồ sơ nếu đủ mới được tiến hành nghiệm thu việc kiểm tra hồ sơ như vậy quy định bao nhiêu ngày. Chúng tôi hiểu như vậy có đúng không? nếu không đúng thì chúng tôi thực hiện như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại mục 3 của Thông tư 12/2005/TT-BXD thì Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải hoặc Sở Giao thông Công chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư 12/2005/TT-BXD. Việc kiểm tra này phải được thực hiện ngay tại hiện trường và Biên bản kiểm tra không phải là là căn cứ để chủ đầu tư nghiệm thu. Tuy nhiên, nếu việc kiểm tra của các Sở thực hiện khi các giai đoạn xây dựng hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành và công trình hoàn thành thì có thẩm quyền xem xét việc chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.

Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Thông tư 12/2005/TT-BXD được quy định mẫu cho trường hợp kiểm tra của Sở Xây dựng. Do vậy, khi Sở nào thực hiện kiểm tra thì Sở đó lập và ký biên bản kiểm tra. Các Sở có thể chủ động soạn lại mẫu biên bản với tên các đại diện tham gia kiểm tra cho phù hợp.

2. Việc các cơ quan chức năng Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, ... yêu cầu phải có Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng là không đúng.  

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại khoản I mục F phần II của Thông tư số 27/2007/TT-BTC trong đó có việc gửi đến Kho bạc Nhà nước hồ sơ thanh toán được quy định tại khoản IV mục B phần II của Thông tư số 27/2007/TT-BTC. Trong mục hồ sơ thanh toán nêu trên không quy định buộc phải có Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng.

3. Hỏi :

4. Khi chủ đầu tư thuê tư vấn lập dự án đầu tư bao gồm cả khảo sát thì phải lập hồ sơ yêu cầu: như vậy giá trị gói thầu phải được lập trên cơ sở dự toán được duyệt.- Như vậy phần xây dựng, thiết bị của dự án căn cứ ở đâu? Nếu lấy một giá trị tạm tính để lập chi phí lập dự án nhưng khi dự án được phê duyệt thì giá trị này nhỏ hơn thì việc thanh toán cho đơn vị tư vấn như thế nào hợp đồng trọn gói?

Trả lời:

1. Về  thanh toán chi phí lập dự án đầu tư xây dựng

a Đối với trường hợp đấu thầu

Chủ đầu tư  dựa vào “nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 1 Điều 54 của Luật Xây dựng để tạm tính Tổng mức đầu tư theo quy định Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư  xây dựng công trình”. Chi phí lập dự án đầu tư  xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố so chi phí xây dựng và thiết bị trong tổng mức đầu tư tạm tính hoặc bằng cách lập dự toán. Chi phí này phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt để lập giá gói thầu và làm căn cứ lập hồ sơ mời thầu.

Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng với giá trị theo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố so chi phí xây dựng và thiết bị trong tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc theo giá trị dự toán đã người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

b Đối với trường hợp chỉ định thầu

Chủ đầu tư và nhà thầu được chỉ định lập dự án đầu tư xây dựng thống nhất

tạm tính Tổng mức đầu tư để xác định chi phí lập dự án đầu tư xây dựng. Trong hồ sơ yêu cầu, chi phí này cũng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố so chi phí xây dựng và thiết bị trong tổng mức đầu tư tạm tính hoặc bằng cách lập dự toán. Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng theo như trường hợp đấu thầu.

c Hình thức hợp đồng

Các chủ thể cần cân nhắc các điều kiện để lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp.

2. Về việc khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng:

Bộ Xây dựng đã có văn bản số 97 BXD/KSTK ngày 15/10/2007 trả lời website của Chính phủ như sau:

a Theo Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, trong bước thiết kế cơ sở không bắt buộc phải có số liệu khảo sát tại vị trí xây dựng công trình.

Khi chưa có số liệu khảo sát tại vị trí xây dựng công trình, nhà thầu thiết kế có thể tham khảo số liệu khảo sát của các công trình lân cận hoặc trong khu vực để lập thiết kế cơ sở. Số liệu khảo sát tại vị trí xây dựng công trình sẽ được bổ sung khi triển khai bước thiết kế tiếp theo. Trường hợp sử dụng số liệu bổ sung trên dẫn đến làm thay đổi thiết kế cơ sở thì những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

b Về việc giao đất trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, hiện nay các cơ quan được giao nhiệm vụ đang nghiên cứu bổ sung quy định “tạm giao đất để phục vụ công tác khảo sát, lập dự án” theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Thông báo số 189/TB-VPCP ngày 02/10/2007 của Văn phòng Chính phủ.

Khi lập các bước thiết kế sau thiết kế cơ sở chủ đầu tư phải thực hiện việc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và dự toán khảo sát xây dựng theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình” để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)