Trả lời kiến nghị công dân Võ Quang Trọng về đối tượng được mua nhà ở xã hội

Thứ năm, 04/12/2025 14:39
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Bộ Xây dựng vừa có Văn bản số 14463/BXD-QLN ngày 2/12/2025 gửi Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để trả lời phản ánh kiến nghị của công dân Võ Quang Trọng, Email: Voquangtronghqc@gmail.com gửi qua Cổng Thông tin điện tử Chính phủ như sau:

Tiêu đề: Viên chức (giáo viên) về hưu có mua được nhà ở xã hội hay không?

Nội dung: Tôi và vợ là giáo viên đã về hưu. Đang thường trú ở xã, có lương hưu của cả hai vợ chồng mỗi tháng là 22 triệu, chưa đứng tên nhà đất và hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức. Tôi có đăng ký mua nhà ở xã hội khu công Nghiệp Tân Hương, xã Tân Hương, tỉnh Đồng Tháp (xã Tân Hương, Châu Thành, Tiền Giang cũ). Tôi có làm các xác nhận ở trường về việc tôi là viên chức đã nghỉ hưu, và có quyết định chế độ hưởng lương hưu hằng tháng, Văn phòng đăng ký đất đai cũng xác nhận tôi chưa đứng tên nhà đất.

Tuy nhiên bên phía Sở Xây dựng không đồng ý nhận hồ sơ, vì lý do tôi là viên chức đã về hưu nên không được hỗ trợ chính sách về nhà ở xã hội. Yêu cầu xét theo diện là lao động tự do (không hợp đồng lao động). Vậy cho tôi hỏi là cán bộ công chức viên chức về hưu thì có được mua nhà ở xã hội hay không? Nếu được thì cần làm thu tục gì, cơ quan nào xác nhận về đối tượng và đối tượng mua sẽ là đối tượng gì? Xin chân thành cảm ơn và sớm nhận được phản hồi. Vì tôi cũng rất cần nhà để ở an hưởng tuổi già.

Về nội dung này, Bộ Xây dựng xin trả lời như sau:

Tại Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 đã quy định cụ thể đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, trong đó tại khoản 5 Điều 76 quy định: “5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị”.

Tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023 quy định đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập quy định tại khoản này thì được mua, thuê mua nhà ở xã hội (Điều 29, Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã quy định cụ thể điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội).

Tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

Ngày 10/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 261/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ và Nghị định số 192/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ, theo đó, tại khoản 2 Điều 1 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, trong đó đã nâng điều kiện về thu nhập đối với trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Tại Mẫu số 01a của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2025/TT-BXD ngày 10/11/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở đã hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8 Điều 76 của Luật Nhà ở, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương do Bảo hiểm xã hội chi trả), theo đó, tại footnote số 6 hướng dẫn “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người kê khai đang làm việc thực hiện việc xác nhận. Trường hợp người kê khai đang được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì cơ quan Bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại thực hiện việc xác nhận” và tại footnote số 8 hướng dẫn “Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (trừ trường hợp người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở). Trường hợp đối tượng đã nghỉ chế độ (nghỉ hưu) thì ghi rõ: người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (nghỉ hưu)”.

Như vậy, trường hợp đối tượng đã nghỉ chế độ (nghỉ hưu) để được mua nhà ở xã hội thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở theo các quy định nêu trên.

Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị công dân nghiên cứu, thực hiện theo quy định.

Nguồn: Bộ Xây dựng

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)