Cảng biển Kiên Giang gồm các khu bến: Rạch Giá; Hòn Chông; Bình Trị - Kiên Lương; Bãi Nò - Hà Tiên; Phú Quốc; các bến cảng An Thới, Vịnh Đầm, Bãi Vòng, Mũi Đất Đỏ; bến cảng tại quần đảo Nam Du; bến cảng Thổ Châu; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.
Mục tiêu đến năm 2030:
Hàng hóa thông qua từ 3,6 triệu tấn đến 4,5 triệu tấn; hành khách từ 9,82 triệu lượt khách đến 10,50 triệu lượt khách; Về kết cấu hạ tầng: có tổng số 10 bến cảng gồm từ 25 cầu cảng đến 26 cầu cảng với tổng chiều dài từ 2.933,5 m đến 3.233,5 m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
Tầm nhìn đến năm 2050:
Hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 %/năm đến 6,1%/năm; hành khách với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1%/năm đến 1,25%/năm.
Về kết cấu hạ tầng: tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
Phạm vi, chức năng, cỡ tàu tại các khu bến tuân thủ theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021; 442/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng duy trì chuẩn tắc luồng hiện hữu, lộ trình đầu tư tùy thuộc vào khả năng bố trí, huy động nguồn lực. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô bến cảng theo quy hoạch.
Định hướng hạ tầng giao thông kết nối: Triển khai kết nối đường bộ, đường thủy nội địa và ven biển theo quy hoạch được duyệt.
Bến cảng khác gồm: bến du thuyền phục vụ du lịch; bến phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải; các bến cảng, cầu cảng gắn liền với các khu bến chính đảm nhận vai trò hỗ trợ thu gom và giải tỏa hàng hóa bằng đường thủy.
Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch: gồm các vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch tại các khu vực Hà Tiên, Bình Trị, Hòn Chông, Rạch Giá, An Thới, Vịnh Đầm, Bãi Vòng, Nam Du và khu vực ngoài khơi bến cảng hành khách quốc tế Phú Quốc.
Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 209,0 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics… gắn liền với cảng). Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 72.369,4 ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành tỉnh An Giang: công bố, kiểm tra, giám sát quy hoạch và thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành hàng hải tại cảng biển Kiên Giang theo thẩm quyền; tham mưu cho Bộ Xây dựng hoặc xử lý theo thẩm quyền nội dung có liên quan về dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng, giao thông kết nối; Nghiên cứu, đề xuất Bộ Xây dựng xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, khai thác và các giải pháp quản lý, khai thác các bến cảng thuộc cảng biển Kiên Giang; Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch; Hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển thực hiện kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch được duyệt; đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang: Chỉ đạo việc cập nhật các quy hoạch của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết cảng biển được duyệt; quản lý, bố trí quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai đảm bảo phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cầu, bến cảng; Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam trong quá trình xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy hoạch cảng biển và các định hướng phát triển giao thông kết nối cảng biển trong quy hoạch; Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị xây dựng, môi trường, quốc phòng, an ninh để giải quyết các vấn đề có liên quan theo quy định trong quá trình chấp thuận, cấp phép đầu tư bến cảng, cầu cảng; Chủ trì quy định, công bố danh mục khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét, nhận chìm chất nạo vét từ hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển Kiên Giang theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.