I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH THÔNG TƯ
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, trong đó có quy định “Năm 2025, cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những "điểm nghẽn" do quy định pháp luật; Năm 2027, hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật bảo đảm cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy nhà nước theo mô hình chính quyền 3 cấp”.
- Khoản 2 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ bằng văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này”.
- Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP) quy định: “Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản do mình ban hành…”.
- Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật quy định: “Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được áp dụng như sau:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế: Đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; toàn bộ quy định của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; văn bản không còn được áp dụng;
b) Bãi bỏ một phần văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung: Một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; một phần nội dung của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; một phần văn bản không còn được áp dụng.”
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời gian vừa qua, một số văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (hiện nay là Bộ trưởng Bộ Xây dựng) và Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hiện không còn phù hợp với quy định hiện hành; một số văn bản đưa ra các biện pháp giải quyết tình huống, chỉ phù hợp với thời điểm ban hành; một số văn bản đã được điều chỉnh bởi các văn bản khác… Các văn bản quy phạm pháp luật này trên thực tế đã không còn hiệu lực, tuy nhiên, hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật này chưa được bãi bỏ hoặc thay thế.
Vì vậy, việc ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành là cần thiết và có cơ sở, phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và thực tiễn áp dụng.
II. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ
1. Mục đích ban hành Thông tư
Xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau rà soát, hệ thống hóa, loại bỏ sự chồng chéo, mâu thuẫn, không áp dụng trên thực tiễn và hết hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, minh bạch của pháp luật trong ngành Xây dựng.
2. Quan điểm xây dựng Thông tư
- Rà soát, xác định chính xác, đầy đủ những văn bản cần bãi bỏ.
- Đáp ứng yêu cầu về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 và các văn bản quy định chi tiết có liên quan.
III. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO THÔNG TƯ
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Nội dung Thông tư về bãi bỏ toàn bộ hoặc bãi bỏ một phần các Thông tư nên không có phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
2. Bố cục dự thảo Thông tư
a) Về tên gọi văn bản
Tên dự thảo Thông tư: Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, để đảm bảo phù hợp với khoản 3 Điều 61 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP quy định: “Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản”.
b) Bố cục
Dự thảo được xây dựng trên cơ sở Mẫu số 35 Phụ lục III “Thông tư bãi bỏ Thông tư/các thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Dự thảo thông tư gồm 03 Điều, cụ thể:
- Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 20 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các văn bản bãi bỏ được sắp xếp theo thời gian ban hành (từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau).
Bãi bỏ toàn bộ một số văn bản sau đây:
1. Thông tư số 05/1999/TT-BXD ngày 26 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn cách tính tiền sử dụng đất được hỗ trợ đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư số 57/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng của xe ô tô.
3. Thông tư số 55/2012/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.
4. Thông tư số 06/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoạt động của tàu biển chở hàng trong Vịnh Bắc Bộ.
5. Thông tư số 82/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy điện và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ắc quy sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy điện.
6. Thông tư số 09/2017/TT-BXD ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xuất khẩu vôi, đôlômit nung.
7. Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt
8. Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm.
9. Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không.
10. Thông tư số 34/2020/TT-GTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không.
11. Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.
12. Thông tư số 39/2020/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.
13. Thông tư số 11/2021/TT-BGTVT ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
14. Thông tư số 25/2023/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2021/TT-BGTVT ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
15. Thông tư số 37/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn giá dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng.
16. Thông tư số 01/2022/TT-BGTVT ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt và Thông tư số 18/2019/TT-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
17. Thông tư số 18/2022/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
18. Thông tư số 31/2022/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng.
19. Thông tư số 50/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
20. Thông tư số 49/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
-Điều 2. Bãi bỏ một phần 02 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1. Bãi bỏ Mục I, Mục II, Mục III Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
2. Bãi bỏ Điều 5 Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
- Điều 3. Điều khoản thi hành.
3. Nội dung cơ bản của dự thảo Thông tư
Nội dung dự thảo Thông tư quy định bãi bỏ toàn bộ các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành không còn được áp dụng trên thực tế, không quy định chính sách mới hay sửa đổi, bổ sung chính sách hiện có trong các văn bản, do vậy, không làm phát sinh thêm nguồn nhân lực và tài chính trong triển khai, thi hành Thông tư sau khi được ban hành. Dự thảo Thông tư không có nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới và không quy định về thủ tục hành chính hoặc làm phát sinh thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 78/2025/NĐ-CP).
Đến nay, Thông tư đã được xây dựng theo đúng quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.
Trên đây là một số nội dung cơ bản về dự thảo Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.