Cơ chế quản lý chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam

Thứ tư, 29/10/2014 16:04
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
1. Đặc điểm cơ chế quản lý chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải1.1 Nhận dạng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải:Tại Nghị định số 31/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị, việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị không phải là do các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích động quyền cung cấp mà do các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nghị định cũng quy định rõ các tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ và công ích nếu đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

+ Là sản phẩm dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, của cộng đồng dân cư, của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh.

+ Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.

+ Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

Nghị định đã quy định rõ cơ chế lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Đấu thầu;

+ Đặt hàng;

+ Giao kế hoạch.

Nghị định quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. Theo quy định này, giá dịch vụ thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận; trong đó dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải thuộc danh mục C: các sản phẩm, dịch vụ công ích do doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và xã hội thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.

Ngày 16/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, nội dung quan trọng của Nghị định 130/2013/NĐ-CP là việc phân loại sản phẩm, dịch vụ công ích có sự khác biệt cơ bản so với 31/2005/NĐ-CP; cụ thể là dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng thuộc danh mục B: Các sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, trường hợp không đáp ứng các điều kiện thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng. Đây chính là một vấn đề mới hết sức quan trọng mà các cơ quan chức năng và các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn, vệ sinh công cộng cần phải quan tâm để tiến hành các bước triển khai tiếp theo cho phù hợp.

1.2 Cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng và chi phí xử lý chất thải rắn sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Theo quy định về quản lý chất thải rắn tại Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2014 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn cơ chế chế quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước chi cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đã được quy định thông qua trách nhiệm quản lý của các Bộ, ngành, địa phương, cụ thể như sau:

a) Việc quản lý chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, đó là:

- Việc đầu tư phải thông qua các dự án đầu tư, hoặc là đầu tư kết hợp với đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoặc là đầu tư thành dự án riêng (như đã phân tích trên đây).

- Dự án đầu tư phải được lập, phê duyệt theo quy định của Nhà nước. Nội dung dự án phải tuân thủ các quy định về nội dung của một dự án đầu tư. Trong dự án đầu tư phải xác định rõ tổng mức đầu tư cần thiết kế cho cơ sở xử lý chất thải rắn. Tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp khác nhau: theo suất vốn đầu tư, theo các dự án tương tự hoặc theo khối lượng bóc tách từ thiết kế cơ sở với đơn giá do các địa phương ban hành.

- Thiết kế cơ sở xử lý chất thải rắn phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn do Nhà nước ban hành, được thẩm tra, thẩm định phê duyệt trước khi đưa vào thi công.

Dự toán, tổng dự toán xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn được xác định và quản lý theo quy định của Nhà nước.

- Dự toán, tổng dự toán được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế được duyệt với đơn giá của từng loại công tác xây lắp cơ sở xử lý chất thải rắn (do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành) và các quy định khác của Bộ Xây dựng về định mức chi phí chung, các khoản mục chi phí khác (định mức chi phí lập dự án, định mức chi phí thiết kế, định mức chi phí quản lý dự án, định mức chi phí đấu thầu, định mức chi phí giám sát thi công xây dựng công trình…).

- Dự toán, tổng dự toán không được vượt tổng mức đầu tư của các dự án được phê duyệt. Trường hợp vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt phải được người quyết định đầu tư chấp thuận.

- Khi lập dự toán, tổng dự toán công trình cơ sở xử lý chất thải rắn, nếu loại công tác nào chưa có định mức, đơn giá thì chủ đầu tư cùng đơn vị tư vấn xây dựng định mức, đơn giá hoặc vận dụng đơn giá của công trình tương tự để xác định giá trị gói thầu là cơ sở đấu thầu. Trường hợp chỉ định thầu thì phải báo cáo Bộ Xây dựng chấp thuận định mức.

Trường hợp đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn trong các khu đô thị mới, nếu dự án đầu tư khu đô thị mới do các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư thì về cơ bản, cơ chế quản lý chi phí không nhất thiết phải tuân theo cơ chế quản lý chi phí đầu tư của Nhà nước.

b) Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chi phí xử lý được bù đắp thông qua ngân sách Nhà nước ngoài nguồn thu phí vệ sinh từ chủ nguồn thải. Chủ xử lý thu chi phí từ chủ thu gom, vận chuyển theo hợp đồng dịch vụ.

c) Đối với chất thải rắn công nghiệp, chi phí xử lý được thu trực tiếp từ chủ nguồn thải (trong trường hợp chủ nguồn thải vận chuyển trực tiếp đến cơ sở xử lý thực hiện dịch vụ trọn gói thu gom, vận chuyển và xử lý) hoặc thông qua chủ thu gom, vận chuyển.

d) Quản lý chi phí xử lý chất thải rắn sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập và quản lý dự toán dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn.

e) Ủy ban Nhân dân các tỉnh xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn.

1.3 Cơ chế quản lý chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Trên thực tế, kể từ giai đoạn trước năm 2002, Bộ Xây dựng chưa ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý chi phí thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Việc quản lý chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở các địa phương do các địa phương tự vận dụng các quy định về chi tiêu của Bộ Tài chính và quy định mức dự toán công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải do Bộ Xây dựng ban hành. Do vậy, giai đoạn trước năm 2002, tuy Bộ Xây dựng đã ban hành định mức nhưng do chưa có văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý chi phí nên vai trò quản lý thống nhất của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn chưa được phát huy. Việc xác định chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở mỗi địa phương có sự khác biệt nhau.

Để đảm bảo thống nhất trong nguyên tắc và nội dung xác định đơn giá, quản lý chi phí dịch vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên phạm vi toàn quốc, ngày 30/12/2002 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 05/2002/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích; Thông tư số 17/2005/TT-BXD ngày 01/11/2005 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 05/2002/TT-BXD và Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008. Nội dung chủ yếu của các Thông tư trên là:

- Hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

- Quy định áp dụng cho 04 loại dịch vụ công ích đô thị gồm:

+ Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải;

+ Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước;

+ Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng;

+ Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh.

- Quy định cách xác định đơn giá, dự toán dịch vụ công ích đô thị: Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị xác định theo khối lượng dịch vụ với đơn giá của từng loại dịch vụ công ích baoo gồm các chi phí vật liệu, nhân công, xe máy thiết bị được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao do Bộ Xây dựng ban hành và giá cả vật liệu, tiền lương nhân công, giá cả xe máy thiết bị.

- Quy định nội dung và định mức chi phí quản lý chung tính trong dự toán của 04 loại dịch vụ công ích đô thị.

- Quy định cơ chế quản lý dự toán công ích đô thị:

+ Bộ Xây dựng công bố định mức áp dụng thông nhất trong cả nước. Trường hợp những công việc chưa có định mức hoặc những định mức chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương thì các địa phương tiến hành xây dựng định mức hoặc điều chỉnh định mức để áp dụng và báo cáo Bộ Xây dựng theo dõi, kiểm tra.

+ UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành đơn giá dịch vụ công ích áp dụng trên địa bàn của tỉnh, thành phố.

+ UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt dự toán dịch vụ công ích.

+ Giá dự toán dịch vụ công ích xác định theo quy định tại các Thông tư trên là căn cứ để thỏa thuận ký kết hợp đồng hoặc là cơ sở để lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ công ích trong trường hợp đấu thầu hoặc đặt hàng.

2. Hệ thống định mức công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng công bố:

Để cụ thể hóa các căn cứ xây dựng đơn giá, dự toán công tác dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo cơ chế quản lý chi phí đã quy định, trong những năm vừa qua Bộ Xây dựng đã triển khai việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành các định mức liên quan trong dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Trong tiến trình của quy trình từ đầu tư đến thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, các định mức đã được Bộ Xây dựng ban hành bao gồm:

2.1 Giai đoạn đầu tư dự án xử lý chất thải rắn:

Ở giai đoạn này, hệ thống chỉ tiêu, định mức phục vụ lập dự án, lập dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng xử lý rác thải bao gồm:

- Suất vốn đầu tư xử lý rác thải phục vụ lập tổng mức đầu tư khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.

- Định mức xây dựng, lắp đặt công trình xử lý chất thải rắn.v.v…

- Định mức chi phí xác định bằng tỷ lệ gồm: định mức chi phí chung; định mức chi phí lập dự án; định mức chi phí thiết kế; định mức chi phí giám sát thi công xây dựng công trình; định mức quản lý dự án;…

Mặc dù còn thiếu các chỉ tiêu, định mức nhưng trên thực tế, các chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn đã xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn bằng phương pháp xác định khối lượng công tác chủ yếu với đơn giá theo quy định.

Trong thời gian qua, Bộ Xây dựng đã công bố suất vốn đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt kèm theo Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/04/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo trong quá trình đầu tư, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ, thiết bị được nghiên cứu, chế tạo trong nước.

2.2 Giai đoạn thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

Trong những năm vừa qua, Bộ Xây dựng đã tập trung nghiên cứu xây dựng định mức dự toán cho các công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn để làm cơ sở xác định giá dịch vụ cho các công tác này. Qua nhiều lần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để ban hành và công bố, ngày 30/5/2014 Bộ Xây dựng đã công bố định mức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị kèm theo Quyết định số 592/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Nội dung chủ yếu của định mức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị được công bố kèm theo Quyết định số 592/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng so với định mức thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị đã được công bố kèm theo Văn bản số 2272/2008/BXD-VP ngày 10/11/2008 của Bộ Xây dựng là điều chỉnh lại trị số mức của một số loại công tác cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của các công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. Ngoài ra, tại Quyết định số 592/QĐ-BXD còn hướng dẫn áp dụng đối với các trường hợp công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện khác với quy định trong tập định mức này hoặc những loại công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị chưa được công bố định mức thì Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tiến hành điều chỉnh định mức hoặc xây dựng định mức mới để trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng để theo dõi quản lý.

Theo cơ sở định mức dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đã được Bộ Xây dựng công bố, các đơn vị địa phương đã tiến hành xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của địa phương.

Ngoài ra, tại một số địa phương, tùy thuộc tình hình thực tế đã chủ động xây dựng một số định mức dự toán cho công tác xử lý chất thải rắn theo từng loại hình công nghệ xử lý mà địa phương áp dụng để phục vụ cho việc xác định đơn giá của công tác đó.

3. Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn

Theo chức năng quản lý Nhà nước, trong những năm qua, Bộ Xây dựng đã không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến việc quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nói chung cũng như quá trình đầu tư, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng. Tuy nhiên, cơ chế này cũng vẫn còn những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện; Chính vì vậy, ngày 23/7/2014 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt” với mục tiêu đến năm 2020 đạt các mục tiêu đặt ra trong Chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tại đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xây dựng chi tiết kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án về việc giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Bộ, ngành để triển khai công việc, ngoài việc phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các nội dung khác của kế hoạch thực hiện Đề án, trách nhiệm thực hiện kế hoạch cụ thể của Bộ Xây dựng với thời hạn cụ thể như sau:

- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt (2014-2015)

- Nghiên cứu áp dụng giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt (2014-2015)

- Hướng dẫn phương pháp lựa chọn nhà đầu tư, mẫu hợp đồng dự án trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt (2014-2015)

- Sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn (2014)

- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ xác định chi phí xử lý chất sinh hoạt (2014-2015)

- Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2020

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt (2014-2020)

Để đạt được mục tiêu đề ra, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng cần nhận trách nhiệm một cách rõ ràng để từ đó triển khai thực hiện nội dung kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với lộ trình của Đề án mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.

Nguồn: Tạp chí Môi trường đô thị Việt Nam, Số: 7-2014

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)