Cơ chế chính sách và các giải pháp thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa Hà Nội và các tỉnh trong vùng thủ đô

Thứ sáu, 12/12/2008 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2050 tại Quyết định số 490/QĐ - TTg, ngày 5/5/2008. Muốn thực hiện được đề án quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô cần đẩy mạnh sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh trong vùng Thủ đô dưới sự chỉ đạo của Chính phủ.

Dưới đây xin đề xuất một số cơ chế chính sách và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh trong vùng về các lĩnh vực phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch; phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng; quản lý và sử dụng đất đai và nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; liên kết và phối hợp về bảo vệ môi trường; quản lý xây dựng đô thị:

1- Liên kết, hợp tác phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch giữa thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng thủ đô.

a- Mối liên kết, hợp tác phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch giữa thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng được hiểu là sự liên kết, hợp tác về phát triển các ngành này trong toàn thủ đô và sự phân bố phát triển cơ sở vật chất của từng ngành một cách hợp lý trên địa bàn lãnh thổ, đảm bảo hiệu quả trong khai thác sử dụng, phát triển bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái.

Thành phố Hà Nội và vùng Thành phố Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và liên kết trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch của vùng thành phố Hà Nội hiện nay đang bộc lộ nhiều bất cập:

Về phát triển công nghiệp: Chưa có sự liên kết và hợp tác sản xuất trong công nghiệp, mỗi lĩnh vực công nghiệp đều phát triển độc lập, chưa phát triển công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ phát triển công nghiệp. Tính chất của các khu công nghiệp đều giống nhau, đều có các nhà máy cơ khí, dệt – may, điện tử – tin học, hoá chất, vật liệu xây dựng... Các khu công nghiệp không được chuyên môn hoá và hợp tác trong sản xuất. Việc phân bố các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong vùng thủ đô cũng không có sự phối hợp giữa Thành phố Hà Nội và các tỉnh mà biểu hiện phát triển tự phát của từng tỉnh và cạnh tranh giữa các tỉnh kế cận. Các tỉnh đua nhau phát triển các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp bám sát các đường quốc lộ, đường liên tỉnh đã gây ra nạn ách tắc xe cộ và nhiều tai nạn giao thông trên các đường quốc lộ vào Hà Nội. Do sự phát triển công nghiệp một cách vội vã nên các địa phương chưa có sự chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ Khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật dẫn tới khu công nghiệp, và chưa hình thành được các khu nhà ở phục vụ cho công nhân các khu công nghiệp.

Về thương mại: Vùng thành phố Hà Nội hiện nay chưa hình thành hệ thống thương mại toàn vùng, bao gồm hệ thống bán buôn bán lẻ kho tàng hậu cần, chưa có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa các tỉnh với TP Hà Nội, sự liên kết hợp tác còn ở mức thấp.

Về du lịch:  Vùng thủ đô có nguồn tiềm năng du lịch phong phú và hiện nay đã hình thành các tuyến du lịch, các tuor du lịch nội địa và các tuor du lịch quốc tế từ Hà Nội đi các tỉnh và từ Hà Nội đi nước ngoài. Tuy nhiên, chưa có sự liên kết và hợp tác để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lượng cao trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, bao gồm du lịch cảnh quan, du lịch lễ hội, du lịch sinh thái phục vụ cho nhiều đối tượng khách trong nước và quốc tế.

b- Các giải pháp liên kết, hợp tác trong phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch vùng thủ đô

Liên kết, hợp tác trong hoạt động sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp vùng thủ đô cần có sự phối hợp giữa các tỉnh, thành phố của vùng thủ đô để nghiên cứu chiến lược phát triển công nghiệp của toàn vùng cho thời gian 20 – 30 năm. Công nghiệp vùng thủ đô phải bao gồm các loại công nghiệp có hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp phần mềm, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ nanô, đồng thời có cả các loại công nghiệp truyền thống sử dụng nhiều lao động như công nghiệp dệt – may, da giầy, công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản. Sự liên kết trong sản xuất công nghiệp có nhiều mặt: chuyên môn hoá càng cao từng lĩnh vực thì thì yêu cầu liên kết hợp tác càng lớn trong sản xuất và phát triển mạnh công nghiệp bổ trợ phục vụ trong sản xuất công nghiệp toàn vùng. Ví dụ hình thành khu sinh dưỡng công nghiệp, công nghiệp bổ trợ sản xuất các linh kiện, các khuôn đúc, đối với công nghiệp điện tử là các con chíp...

Về phân bổ các khu công nghiệp trên toàn vùng cũng cần có sự liên kết hợp tác trong việc quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của vùng sao cho việc phân bổ các khu công nghiệp hợp với thế mạnh của từng tỉnh, từng đô thị đồng thời khai thác được thế mạnh chung của toàn vùng thủ đô về các lĩnh vực: sự thuận tiện về cơ sở hạ tầng, phù hợp với quỹ đất xây dựng công nghiệp, phù hợp với nguồn lao động (số lượng lao động và kỹ năng của lực lượng lao động), phù hợp với yêu cầu liên kết giữa sản xuất công nghiệp với Nghiên cứu Khoa học, với đào tạo lực lượng lao động. Mỗi tỉnh, thành phố đều có thế mạnh riêng của mình, làm sao tạo được và khai thác tốt thế mạnh chung của toàn vùng. Quy hoạch và phân bố các khu công nghiệp còn phải xem xét về tác động môi trường của chúng, làm sao hạn chế thấp nhất ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, tiếng ồn do hoạt động sản xuất công nghiệp sản sinh ra, chẳng những phải xử lý các chất ô nhiễm mà ngay từ đầu sử dụng giải pháp quy hoạch để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Liên kết hợp tác về thương mại giữa các tỉnh/ thành phố vùng thủ đô có vai trò rất quan trọng, phải đảm bảo khai thác hết các nguồn hàng của các địa phương, nhất là hàng nông sản ở vùng xa, cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng và giúp cho định hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thi trường luôn biến động. Liên kết, hợp tác thương mại bắt đầu từ các giải pháp đồng bộ như quy hoạch phát triển thương mại toàn vùng thủ đô và từng tỉnh, thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để giúp cho phát triển và liên kết thương mại và các giải pháp cụ thể của từng địa phương trong từng thời kỳ để hướng tới mục tiêu cụ thể.

Liên kết du lịch vùng thủ đô là rất bức xúc nhằm khai thác có hiệu quả cao tài nguyên du lịch rất phong phú của toàn vùng thủ đô, bao gồm việc các tỉnh, thành phố đều tích cực tham gia soạn thảo chiến lược phát triển du lịch, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng thủ đô, lập chương trình và các dự án phát triển du lịch, đầu tư thực hiện các dự án có quy mô và ý nghĩa toàn vùng. Liên kết trong việc xúc tiến và quảng bá hình ảnh du lịch của vùng thủ đô và của các tỉnh. Liên kết giữa ngành du lịch với các ngành khác như ngành văn hoá, thương mại và phát triển cơ sở hạ tầng.

2- Các giải pháp liên kết phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng Vùng Thủ đô

a- Liên kết phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng hiện nay

Liên kết phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng ở tầm vi mô trong phạm vi địa phương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh liền kề, đến nay chưa có kế hoạch dài hạn và các dự án quy mô lớn, mới có một số hoạt động khởi đầu như phối hợp xây dựng các tuyến đường bộ như tỉnh Bắc Ninh phối hợp với thành phố Hà Nội nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ 282, tuyến đường từ thị trấn Sùi đi Gia Lâm, đường vành đai III qua Thuận Thành và Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Hoạt động liên kết về cơ sở hạ tầng nổi trội nhất trong mấy năm gần đây là xây dựng các tuyến giao thông công cộng bằng xe buýt từ Hà Nội đi thị xã Bắc Ninh và thị trấn Thuận Thành, 2 tuyến xe buýt từ Hà Nội đi thị xã Hưng Yên và thị trấn Văn Giang, 1 tuyến xe buýt từ Hà Nội đi thị xã Phủ Lý, 1 tuyến xe buýt đi từ Hà Nội đi thành phố Bắc Giang .... Các tuyến xe buýt nêu trên đưa vào hoạt động đã có tác động thúc đẩy sự giao lưu giữa Hà Nội và các tỉnh xung quanh, tăng cường mối liên kết kinh tế, văn hoá của vùng thủ đô. Về mặt giao thông, nhờ các tuyến xe buýt nêu trên mà lưu lượng xe máy trên các tuyến đường vào Hà Nội giảm đi, mức độ an toàn giao thông trên các tuyến đó được tăng lên rõ rệt.

b- Các giải pháp liên kết phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng Vùng Thủ đô

Mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật của vùng thủ đô có vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển toàn vùng thủ đô cũng như đối với từng địa phương, bao giờ cũng cần ưu tiên xây dựng trước một bước nhằm thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội. Cần có nhiều giải pháp và cơ chế chính sách liên kết hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng của vùng thủ đô. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu:

Liên kết hợp tác trong lập quy hoạch mạng lưới cơ sở hạ tầng.

Dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH và quy hoạch không gian toàn vùng thủ đô. Ví dụ: mạng lưới đường bộ, ngoài mạng lưới đường quốc lộ, đường cao tốc mang tính chất vùng còn cần lập quy hoạch mạng lưới đường liên tỉnh, liên huyện. Các địa phương cần chủ động tham gia lập quy hoạch mạng lưới giao thông hoàn chỉnh từ thành phố trung tâm đến các thành phố, thị xã, thị trấn ở địa phương mình. Các lĩnh vực hạ tầng khác cũng cần sự liên kết của các địa phương trong vùng. Đối với các công trình kỹ thuật đầu mối hoặc công trình quy mô lớn phục vụ cho nhiều địa phương cũng cần có sự liên kết trong quy hoạch, xây dựng và quản lý của các địa phương như công trình cấp nước sinh hoạt quy mô lớn, công trình thoát lũ, công trình xử lý chất thải rắn, nghĩa địa lớn của khu vực đều cần sự phối hợp của toàn vùng.

Liên kết hợp tác trong việc lập chương trình đầu tư và các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng.

Soạn thảo và ban hành cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ chế quản lý vận hành chúng.

Vốn ngân sách nhà nước đầu tư là có giới hạn, trong khi nhu cầu vốn đầu tư là vô cùng lớn, cần có cơ chế và nhiều hình thức huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài xã hội, vốn đầu tư của các doanh nghiệp và vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng theo các phương thức khác nhau nhưng đảm bảo kinh doanh thu hồi vốn.

Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho các địa phương có nhiều khó khăn, KT – XH kém phát triển lại thiếu cơ sở hạ tầng nên bị tụt hậu so với địa phương khác. Mạng lưới cơ sở hạ tầng của vùng phải thúc đẩy và tạo điều kiện cho các địa phương này phát triển.

3- Các giải pháp liên kết và quản lý sử dụng đất đai, nguồn nước, tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên vùng thành phố Hà Nội

Việc sử dụng đất đai, nguồn nước và các tài nguyên thiên nhiên khác phải được xem xét từ quan điểm tổng hợp và lợi ích chung, sao cho sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả cao mang lại lợi ích cao nhất cho toàn vùng. Các giải pháp liên kết về quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên bao gồm:

a- Điều tra bổ sung và cập nhật các dữ liệu về các nguồn tài nguyên: đất đai, nguồn nước, tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên, các khu bảo tồn thiên nhiên.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hàng ngày phục vụ phát triển các ngành kinh tế, nguồn tài nguyên còn bị huỷ hoại do thiên tai và do các hoạt động vô ý thức của con người, cho nên các dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên luôn biến động cần được điều tra bổ sung cập nhật để có được các dữ liệu tin cậy cho việc hoạch định chính sách, lập chiến lược và quy hoạch phát triển KT – XH và bảo vệ môi trường.

b- Liên kết về quy hoạch sử dụng các nguồn tài nguyên của vùng thủ đô

Về quy hoạch sử dụng đất đai: Nhu cầu đất đai sử dụng cho phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, phát triển các đô thị và nhất là phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn. Các tỉnh, thành phố cần có sự liên kết, phối hợp quy hoạch sử dụng đất đai nhằm đáp ứng được các yêu cầu xây dựng của các lĩnh vực nêu trên theo nguyên tắc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nhất là đất trồng lúa nhằm thực hiện chiến lược đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Liên kết trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược dài hạn về sử dụng và quản lý tài nguyên nước ở quy mô toàn vùng thủ đô. Một số hoạt động ưu tiên trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên nước:

+ Nghiên cứu nhu cầu và các phương án sử dụng nước lâu dài nhằm cân đối nguồn nước cho toàn vùng thủ đô, đặc biệt là cân đối nguồn nước cho các thành phố lớn.

+ Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các vùng đầu nguồn và nước ngầm.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản lý bảo vệ tài nguyên nước vùng thủ đô.

Liên kết trong việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn sinh học. Cần có sự liên kết và phối hợp trong việc điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên trong vùng như các vườn quốc gia và các khu dự trữ sinh quyển.

c- Nghiên cứu các cơ chế, chính sách về liên kết, hợp tác trong việc sử dụng tài nguyên để phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp, các đô thị và cơ sở hạ tầng chung cho toàn vùng thủ đô

Ngoài việc vận dụng các Luật có liên quan cần nghiên cứu một số chính sách và cơ chế bổ sung, xác định những nguyên tắc cơ bản của liên kết, hợp tác sử dụng tài nguyên, quyền lợi và nghĩa vụ của địa phương có tài nguyên và địa phương sử dụng tài nguyên. Việc phân bổ lợi ích phải công bằng, hợp lý. Nghiên cứu soạn thảo một số cơ chế, chính sách liên kết, hợp tác sử dụng tài nguyên trên một số lĩnh vực cụ thể như:

Sử dụng đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho toàn vùng

Sử dụng đất đai xây dựng các công trình xử lý môi trường: trạm xử lý nước thải, trạm xử lý chất thải rắn, nghĩa địa, nghĩa trang.

Sử dụng đất đai xây dựng các thành phố vệ tinh phục vụ cho thành phố Hà Nội và các tỉnh kế cận, xây dựng các công trình thể thao quy mô lớn.

d- Tổ chức các hội nghị chuyên ngành về liên kết, hợp tác trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho toàn vùng thủ đô. Các hội nghị sẽ được tổ chức định kỳ theo các chủ đề để trao đổi kinh nghiệm, đánh giá kết quả liên kết, hợp tác thảo luận các cơ chế, chính sách liên kết, hợp tác và thảo luận các chương trình, kế hoạch liên kết hợp tác về sử dụng đất đai, sử dụng và bảo vệ nguồn nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

4- Các giải pháp liên kết và phối hợp về bảo vệ môi trường vùng thành phố Hà Nội

Việc phát triển kinh tế – xã hội và thực hiện đô thị hoá của vùng thủ đô phải tuân theo nguyên tắc phát triển bền vững. “Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo vệ sự đa dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường”

Để thực hiện các mục tiêu trên tại địa bàn vùng thủ đô, cần có các giải pháp liên kết và phối hợp tốt giữa các địa phương. Dưới đây nêu một số giải pháp chủ yếu:

a– Các giải pháp chung về quy hoạch môi trường

Lồng ghép quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch xây dựng vùng thủ đô. Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng vùng thủ đô cần xem xét các vấn đề tác động môi trường như:

Mạng lưới đô thị trong vùng cần phát triển thành hệ thống hài hoà, cân đối giữa thành phố trung tâm với các đô thị khác. Đặc biệt chú ý xây dựng mạng lưới cơ sở hạ tầng đồng bộ ở các đô thị mới, cải tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở hạ tầng ở các thành phố hiện có.

Bố trí và xây dựng các khu công nghiệp thân thiện với môi trường, thực hiện chiến lược “Công nghiệp hoá sạch” và xây dựng nền “công nghiệp xanh”.

Lĩnh vực giao thông vận tải cần thực hiện các hoạt động ưu tiên như quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ với quy hoạch các vùng sinh thái. Tập trung phát triển giao thông công cộng, bao gồm các phương tiện giao thông công cộng như xe điện ngầm, xe điện trên cao, đường sắt đô thị, xe buýt tốc độ nhanh. Khuyến khích dịch vụ sử dụng giao thông công cộng, hạn chế phát triển các loại phương tiện giao thông cá nhân gây ô nhiễm môi trường.

Phát triển cây xanh và bảo tồn các hồ nước trong các đô thị

b– Các giải pháp bảo vệ phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong toàn vùng

Duy trì và phát huy giá trị, nâng cao tác dụng của thảm rừng trên địa bàn vùng thành phố Hà Nội là chiến lược quan trọng đảm bảo cho tiến trình phát triển bền vững của từng khu vực và cho vùng rộng lớn của nhiều tỉnh, rất cần sự liên kết phối hợp của các tỉnh, thành phố. Các giải pháp bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu là xây dựng mô hình quản lý tài nguyên sinh vật đồng bằng sông Hồng, lập và thực hiện kế hoạch sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật và đồng bằng sông Hồng.

c– Giải pháp liên kết về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

Quy hoạch và xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn sử dụng cho một số địa bàn trong vùng. Công ty môi trường sẽ hợp đồng kinh tế với các thành phố, các khu công nghiệp thực hiện thu gom, xử lý tiêu huỷ chất thải rắn.

Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ tái chế chất thải rắn để sử dụng và các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến khác.

Nghiên cứu xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung cho vùng thành phố Hà Nội.

d– Liên kết, phối hợp trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện một số dự án xử lý môi trường có quy hoạch liên tỉnh hoặc toàn vùng như:

Dự án cấp nước quy mô lớn sử dụng nguồn nước sông Đà, sông Thái Bình

Dự án xử lý ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông Đáy, sông Nhuệ trên địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam; lưu vực sông Cầu trên địa bàn Thái Nguyên, Bắc Giang.

Dự án xây dựng và quản lý nghĩa trang và các dự án phòng chống thiên tai làm sạt lở bờ sông,...

e– Thành lập Ban phối hợp hành động bảo vệ môi trường toàn vùng để thực hiện một số nhiệm vụ như xây dựng chương trình hành động bảo vệ môi trường toàn vùng thủ đô; kiểm tra giám sát môi trường trong vùng; trao đổi các kinh nghiệm và quản lý môi trường; thành lập hệ thống dữ liệu về diễn biến môi trường của toàn vùng và của từng địa phương. Tổ chức các hội nghị Bảo vệ môi trường của vùng thủ đô.

5– Các giải pháp liên kết về quản lý xây dựng các đô thị trong vùng Thành phố Hà Nội

Những đề xuất về các giải pháp liên kết quản lý xây dựng đô thị vùng TP Hà Nội

a – Các nguyên tắc cho sự liên kết quản lý xây dựng đô thị vùng TP Hà Nội

Đảm bảo sự đồng thuận, tự giác, trên cơ sở bình đẳng giữa các đối tác.

Thực hiện liên kết đa dạng (song phương: giữa 2 đơn vị lãnh thổ tỉnh thành phố hay đa phương: của nhiều đơn vị lãnh thổ tỉnh thành phố; giữa 2 đô thị hoặc nhiều đô thị)

Liên kết đa lĩnh vực: không hạn chế nhiều hay ít, đa cấp: cấp tỉnh, huyện hay cấp vùng.

Tôn trọng tính độc lập sáng tạo của từng địa phương, từng đô thị nhưng cũng phải tôn trọng chấp nhận tính chủ đạo, tính thống nhất của cấp độ như trên: Quy hoạch chung, luật lệ chung, chính sách quy chế chung và cơ quan chỉ đạo chung.

Đảm bảo mỗi địa phương tỉnh thành phố, mỗi thành phố, thị xã, thị trấn cùng có lợi, cùng phát triển. Tôn trọng nhau, không làm ảnh hưởng, triệt phá lẫn nhau bằng bất cứ hình thức nào gián tiếp hay trực tiếp, phải trên tinh thần cạnh tranh lành mạnh.

Đảm bảo sự hài hoà về không gian phát triển giữa đô thị trung tâm với các đô thị xung quanh và trong toàn bộ mạng lưới, hệ thống đô thị cả vùng. Mục tiêu phải phù hợp với chiến lược phát triển vùng, phát triển các tỉnh, thành phố về kinh tế xã hội, về đô thị về các ngành, lĩnh vực khác.

Trong quá trình thực hiện liên kết có vấn đề phát sinh gây trở ngại cần được kịp thời bàn bạc dân chủ khắc phục không được tự ý mỗi bên điều chỉnh thực hiện sai thoả thuận.

b– Các giải pháp chủ yếu về liên kết phối hợp trong quản lý xây dựng đô thị. Các giải pháp liên kết và phối hợp trong quản lý xây dựng đô thị vùng thành phố Hà Nội đều phải dựa trên các nguyên tắc nêu trên đây

Giải pháp liên kết về quy hoạch

Trước hết nếu cần cải tiến phương pháp lập quy hoạch, tiến hành quy hoạch hợp nhất bao gồm quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) quy hoạch sử dụng đất toàn vùng thành phố Hà Nội. Quy hoạch hợp nhất vùng thủ đô làm cơ sở cho quy hoạch hợp nhất các tỉnh và các đô thị trong vùng.

Quy hoạch hợp nhất vùng thủ đô cần có sự tham gia tích cực của các tỉnh, các bộ ngành có liên quan cùng với cơ quan tư vấn về quy hoạch nhằm tới đích có được quy hoạch mang tính hiện thực cao phù hợp với yêu cầu trước mắt đồng thời có được tầm nhìn xa tương lai phát triển, tránh quy hoạch “treo”.

Việc quy hoạch của các tỉnh và quy hoạch các đô thị cũng cần có sự liên kết hợp tác với các tỉnh xung quanh nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng và tài nguyên của mỗi tỉnh, phối hợp trong quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, tránh sự chồng chéo và ảnh hưởng không lợi giữa các địa phương.

Liên kết trong việc phân bổ, điều hoà các công trình xây dựng trên toàn vùng thủ đô.

Trên quan điểm và tầm nhìn tổng thể toàn vùng thủ đô xem xét việc phân bố, điều hoà mạng lưới các khu công nghiệp, cum công nghiệp, kho tàng, mạng lưới cơ sở đào tạo đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học, mạng lưới các cơ sở y tế, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, mạng lưới cơ sở hạ tầng ở các địa phương trong toàn Vùng thủ đô.

+ Công nghiệp và kho tàng: căn cứ vào lợi thế và tiềm năng của các tỉnh, thành phố trong vùng mà phân bố các khu công nghiệp với các tính chất khác nhau và các khu công nghệ cao. Thích hợp và hài hoà nhằm nâng cao được năng lực cạnh tranh của toàn vùng về khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Ngoài việc xem xét các yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, về điều kiện đất đai, về cảnh quan môi trường còn phải xem xét các yêu cầu về trình độ của lực lượng lao động địa phương, yếu tố liên kết với cơ sở nghiên cứu khoa học, trường đại học.

+ Cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng và cơ sở nghiên cứu khoa học: xem xét phân bố thành mạng lưới lấy thành phố Hà Nội làm trung tâm và phân bố ra các thành phố tỉnh lỵ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học “học tập cho mọi người”, đồng thời giảm áp lực quá tập trung vào Hà Nội.

+ Các cơ sở y tế, các bệnh viện cũng cần được phân bố, điều hoà thành mạng lưới cân đối trên toàn vùng thủ đô: Một số bệnh viện quy mô lớn, kỹ thuật cao cần được phân bố ra các thành phố tỉnh lỵ xung quanh nơi có các điều kiện giao thông thuận lợi và đủ đất đai để phát triển như Hải Dương, Vĩnh Yên, Hoà Lạc.

+ Mạng lưới các công trình văn hoá, thể dục thể thao, du lịch cần được nghiên cứu phân bổ trên toàn vùng thủ đô, căn cứ vào các điều kiện thuận lợi của mạng lưới giao thông trên toàn vùng, các tiềm năng du lịch di tích văn hoá vật thể và phi vật thể của các địa phương phân bố thành hệ thống hài hoà nhằm khai thác các tiềm năng của vùng và phục vụ tốt cho các hoạt động văn hoá, du lịch, tập luyện và thi đấu thể thao.

Liên kết trong việc lập chương trình và các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chung cho toàn vùng thủ đô như:

+ Giao thông: đầu tư xây dựng mới các tuyến giao thông liên kết các địa phương, các đô thị như các tuyến vành đai 3, 4, 5; các trục đường hướng tâm mới nối các địa phương. Tổ chức các tuyến giao thông công cộng, trước mắt là các tuyến xe buýt nối Hà Nội với các thành phố vệ tinh và các địa phương xung quanh Hà Nội (trong phạm vi bán kính khoảng 50 km, tương lai phát triển các tuyến đường sắt đô thị).

+ Cấp nước sạch: đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô lớn từ nguồn nước mặt như nguồn nước sông Đà, sông Thái Bình để cung cấp dịch vụ cấp nước cho một tiểu vùng (không phân biệt địa giới hành chính, thực hiện theo hình thức dịch vụ).

+ Công trình thoát nước mưa theo các lưu vực sông như lưu vực sông Tích và sông Đáy; liên kết giữa các tỉnh để bảo vệ và khai thác các lưu vực sông và thoát nước.

+ Các công trình: khu xử lý chất thải rắn, khu nghĩa địa sử dụng chung cho một tiểu vùng (không phân biệt địa giới hành chính, thực hiện theo hình thức dịch vụ).

Liên kết trong việc soạn thảo và thực hiện cơ chế quản lý xây dựng đô thị.

Quy chế quản lý xây dựng đô thị chung cho toàn vùng thủ đô là rất cần thiết, cần soạn thảo ban hành và thực hiện thống nhất ở các tỉnh, thành phố trong toàn vùng, bao gồm quy chế sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên nước, các di tích văn hoá, lịch sử, các khu bảo tồn thiên nhiên (dựa trên các luật đã được ban hành của cả nước, đồng thời dựa theo đặc thù của vùng thủ đô).

Quy chế về đầu tư phát triển và khai thác sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng chung cho cả vùng.

c- Liên kết trong việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý xây dựng đô thị, trong việc trao đổi thông tin và trao đổi phổ biến các kinh nghiệm quản lý đô thị cho các địa phương, tổ chức các hội nghị đánh giá hiệu quả quản lý đô thị vùng thủ đô, thành lập cơ sở dữ liệu về quản lý đô thị của vùng, thường xuyên cập nhật và trao đổi thông tin quản lý đô thị. Tổ chức các đoàn tham quan khảo sát về quản lý tới các địa phương nhằm trao đổi kinh nghiệm.

 

Nguồn: Tham luận của TS. Nguyễn Văn Than - Trung tâm BVMT và QH Phát triển bền vững tại Hội thảo khoa học “Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam – Cơ hội và thách thức”, tháng 11/2008

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)