Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng đã có công văn 1053/BXD-QHKT có ý kiến như sau:
1. Về căn cứ pháp lý và sự phù hợp với các quy định pháp luật
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh) đã định hướng phát triển khu du lịch Chiêu Lầu Thi tại huyện Hoàng Su Phì và Huyện Xín Mần là khu du lịch cấp tỉnh. Theo khoản 3 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, việc lập Quy hoạch phân khu xây dựng khu du lịch Chiêu Lầu Thi là có sơ sở.
Đồ án không xác định thời hạn quy hoạch, đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật Xây dựng năm 2014. Đề nghị bổ sung việc lấy ý kiến cộng đồng, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Luật Xây dựng.
Về phạm vi quy mô khu du lịch Chiêu Lầu Thi: do Quy hoạch tỉnh không xác định quy mô, diện tích, vì vậy đề nghị UBND tỉnh Hà Giang bổ sung luận cứ và làm rõ các tiền đề, động lực, cơ sở hình thành và phát triển, tính khả thi thực hiện đối với đề xuất khu du lịch Chiêu Lầu Thi có quy mô 481,76 ha tại 02 vị trí xa nhau thuộc địa giới hành chính xã Hồ Thầu, huyện Hoàng Su Phì và xã Thu Tà, huyện Xín Mần; rà soát đảm bảo phù hợp với quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia, tuân thủ các điều kiện, nguyên tắc khu du lịch cấp tỉnh theo quy định tại Luật Du lịch năm 2017.
Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về Lâm nghiệp, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tránh trường hợp quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng. Việc đề xuất chuyển đổi 24,30 ha rừng sản xuất và 4,47 ha rừng phòng hộ thành đất du lịch chưa đủ cơ sở pháp lý, đề nghị bổ sung đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo tuân thủ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: yêu cầu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường đối với kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất.
Cần làm rõ cơ cấu diện tích đất lúa trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp chuyển đổi sang mục đích khác. Không quy hoạch các dự án liên quan chuyển đổi đất trồng lúa tại các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt theo quy hoạch, kế hoạch; hạn chế chuyển đổi đất trồng lúa (lúa 2 vụ) sang đất phi nông nghiệp để bảo đảm an ninh lương thực, tuân thủ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Kết luận số 36/KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 81/KL-TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Làm rõ việc thực hiện Luật Đa dạng sinh học; việc bảo vệ tài nguyên, cảnh quan, môi trường sinh thái tự nhiên trong đồ án quy hoạch theo quy định pháp luật. Đề nghị bổ sung bảo vệ và phát huy giá trị bản sắc văn hóa, kiến trúc đặc trưng hiện hữu của các dân tộc trên địa bàn theo các quy định tại pháp luật về Kiến trúc, Di sản văn hóa, Du lịch.
2. Về sự phù hợp quy chuẩn: đề nghị làm rõ các chỉ tiêu quy hoạch, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tính toán áp dụng cho khu du lịch Chiêu Lầu Thi; luận cứ việc đảm bảo phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD đối với khu chức năng, nông thôn và các quy định liên quan.
3. Bản đồ dùng trong đồ án quy hoạch không có tỷ lệ là không tuân thủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Xây dựng và nguyên tắc bản đồ dùng cho quy hoạch phải đầy đủ tỷ lệ, cơ sở toán học và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng nhằm đảm bảo tính pháp lý về nguồn gốc bản đồ theo quy định tại Điều 41 Luật Quy hoạch cũng như tại khoản 1 Điều 47 và điểm b khoản 5 Điều 41 của Luật Đo đạc và bản đồ, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với các quy hoạch khác của tỉnh Hà Giang.
4. Về nội dung của đồ án
Bổ sung và đánh giá việc thực hiện các quy hoạch chung xây dựng xã tại xã Hồ Thầu, huyện Hoàng Su Phì, xã Thu Tà, huyện Xín Mần và các quy hoạch khác có liên quan đến phạm vi lập quy hoạch; xác định rõ những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
Hướng tiếp cận chính của khu vực là đường Nậm Dịch - Nam Sơn - Hồ Thầu - Quảng Nguyên, đi qua khu vực trung tâm xã Hồ Thầu; các tuyến đường chính kết nối đến đỉnh Chiêu Lầu Thi chưa thuận lợi để phát triển khu du lịch (có chỗ hư hỏng, đường nhỏ hẹp, độ dốc lớn…); đề nghị phân tích làm rõ các lợi thế về liên kết vùng và thị trường để phát triển du lịch tại khu du lịch Chiêu Lầu Thi.
Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội chủ yếu bao gồm các công trình cơ bản, thiết yếu phục vụ cho nhân dân (UBND xã, bưu điện, chợ, trường mầm non, tiểu học, trong học cơ sở…) chưa đủ đáp ứng nhu cầu đối với khu du lịch, cần nghiên cứu, luận giải khả năng đáp ứng của các công trình hạ tầng xã hội theo hướng phát triển du lịch.
Về dự báo phát triển: cần rà soát đảm bảo tính chính xác các dự báo phù hợp về dân số, đất xây dựng, phát triển du lịch, cơ sở lưu trú, đảm bảo khả thi, không phát triển quá tải về hạ tầng và ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, cảnh quan. Bổ sung tính toán xác định sức chứa (ngưỡng chịu tải) đối với khu du lịch; luận cứ cơ sở khoa học dự báo quy mô khách du lịch theo các giai đoạn.
Hiện trạng dân số lao động khoảng 453 lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, cần đánh giá tính khả thi trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang thương mại, dịch vụ (du lịch nghỉ dưỡng, du lịch dược liệu - chăm sóc sắc đẹp, du lịch thể thao…) đòi hỏi lao động chất lượng cao, qua đào tạo.
Bổ sung việc lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai theo quy định pháp luật: xác định, khoanh vùng rõ các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, mưa đá, lốc xoáy, ngập úng,…), các lưu vực thoát nước chính ảnh hưởng tới các khu vực dự kiến xây dựng; bổ sung giải pháp phòng chống thiên tai trong nội dung hồ sơ, để đảm bảo tần suất lũ, đảm bảo tưới tiêu và phòng chống lũ đối với việc xây dựng các công trình trong quy hoạch (khu dân cư, khu công cộng, dịch vụ,…) theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
Bổ sung nội dung phương án, giải pháp cấp nước phòng cháy chữa cháy trong đồ án quy hoạch đảm bảo các quy định Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định pháp luật liên quan.
4. Về định hướng hạ tầng kỹ thuật: đề nghị rà soát, bổ sung các nội dung (nguồn, vị trí, quy mô các công trình hạ tầng) theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Đánh giá rõ các tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường nước hồ, suối cũng như việc chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho các khu dân cư hiện hữu tại xã Hồ Thầu và xã Thu Tà trong quá trình xây dựng phát triển khu du lịch cấp tỉnh.
5. Bổ sung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; xác định nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng phân khu, trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn (khu vực bảo vệ giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ thống rừng, đồi núi, xung quanh suối; tôn trọng theo địa hình tự nhiên, không san lấp lớn làm thay đổi địa hình, cấu trúc tự nhiên; đặc biệt là hệ thống ruộng bậc thang).
6. Rà soát, hoàn thiện thành phần hồ sơ và các bản vẽ theo quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.
7. UBND tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm về tính chính xác và cơ sở pháp lý của các số liệu của đồ án quy hoạch; rà soát các dự án đã được phê duyệt quy hoạch, đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; không hợp thức các sai phạm (nếu có), tránh xảy ra tranh chấp, khiếu kiện; không để thất thoát ngân sách, tài sản nhà nước.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 1053/BXD-QHKT.