Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo, văn hoá thể thao của tỉnh Gia Lai, đồng thời là đô thị trung tâm vùng Bắc Tây nguyên có một số chức năng chuyên ngành phục vụ cho vùng, đã được công nhận là đô thị loại III vào năm 1998. Thành phố có vai trò đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng, nằm tại vị trí có điều kiện giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và Bờ Y (tỉnh Kon Tum) bằng đường bộ. Trong nhiều năm liền, thành phố có mức tăng trưởng kinh tế khá so với sự phát triển chung trong tỉnh và khu vực.
Các chỉ tiêu về kinh tế xã hội của đô thị:
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2007 trên địa bàn thành phố: 803 tỷ đồng/năm;
- Thu nhập bình quân đầu người: 1.032 USD/người/năm;
- Cân đối thu chi ngân sách: cân đối dư;
- Mức tăng trưởng kinh tế bình quân năm: trên 14% ;
- Mức tăng dân số trung bình năm: 2,05% ;
- Tỷ lệ các hộ nghèo: 1,95%;
Tổng số lao động phi nông nghiệp tại khu vực nội thị thành phố Pleiku là 67.161 lao động trên tổng số 75.833 lao động trong các ngành kinh tế. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt được là 88,56%.
Về yếu tố cơ sở hạ tầng đô thị:
- Chỉ tiêu về nhà ở: Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở khu vực nội thành đạt 3.411.551m2, tương ứng với bình quân 19,4m2/người. Tổng số nhà kiên cố là 27.725 nhà, đạt 67,62% trên tổng quỹ nhà của thành phố.
- Chỉ tiêu về công trình công cộng:
+ Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở hiện có 31,82 ha, bình quân 1,81m2/người.
+ Đất xây dựng công trình công cộng cấp đô thị hiện có 164,2 ha, đạt bình quân 9,34m2/người.
+ Đất dân dụng hiện có 2.217 ha, đạt bình quân 126,09m2/người.
- Chỉ tiêu về giao thông:
Đối với khu vực Bắc Tây Nguyên, thành phố Pleiku là đầu mối giao thông cấp vùng xét cả về đường bộ và đường hàng không, là trung điểm liên kết giữa vùng Trung và Nam Trung bộ với các nước Lào, Campuchia, Thái Lan. Diện tích đất giao thông nội thị là 437,32 ha, chiếm tỷ lệ 19,73% trong tổng diện tích đất dân dụng (không tính diện tích khu vực núi Quyết và mặt nước các sông suối không sử dụng xây dựng đô thị được). Mật độ đường chính nội thành đạt gần 4,8km/km2. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 5,4%.
- Chỉ tiêu về cấp nước: tiêu chuẩn cấp nước sạch hiện đạt 102,5lít/người/ngày-đêm. Tỷ lệ dân được cấp nước sạch đạt 81,7%.
- Chỉ tiêu về thoát nước: Mật độ đường ống thoát nước chính đạt 3,66km/km2 đất dân dụng với chiều dài hệ thống đường ống chính đạt 83 km. Tỷ lệ nước bẩn được thu gom hiện nay chỉ đạt khoảng 60%. Hiện tại đang xúc tiến triển khai dự án xây dựng hệ thống công trình xử lý nước thải sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ Phần Lan.
- Chỉ tiêu về cấp điện và chiếu sáng đô thị: Điện năng tiêu thụ khu vực nội thị đạt bình quân 606kw/người/năm. Tỷ lệ các đường phố chính được chiếu sáng đạt tỷ lệ 95,6% với tổng số 161km chiều dài đường được chiếu sáng.
- Chỉ tiêu về thông tin, bưu điện: Tổng số máy điện thoại cố định khu vực nội thành đạt bình quân 23máy/100 dân.
- Chỉ tiêu về môi trường: Tổng diện tích cây xanh đô thị của thành phố đạt 150,6ha, đạt bình quân 11,21m2/người. Đất cây xanh trong khu dân dụng đạt 8,57m2/người. Tỷ lệ rác được thu gom đạt 80,58%.
Về cơ bản các chỉ tiêu của yếu tố này trong đề án đã đạt và vượt các tiêu chuẩn quy định cho đô thị loại II. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về tỷ lệ đất giao thông nội thị và cấp điện, chiếu sáng còn thấp so với quy định. Đặc biệt chỉ tiêu về xử lý nước thải và chất thải của thành phố hiện đạt thấp vì chưa có công trình xử lý. Để đảm bảo các chỉ tiêu này, trong giai đoạn đầu thành phố đã có các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải và rác thải bằng nguồn vốn ưu đãi từ nguồn vốn ODA đã được các Bộ, Ngành có liên quan thỏa thuận.
Về yếu tố quy mô dân số: Tổng số dân nội thị thành phố Pleiku hiện tại là 233.990 người (tính cả dân số quy đổi).
Về yếu tố mật độ dân số: Mật độ dân số khu vực nội thành hiện chỉ đạt 7.175 người/km2, đạt so với quy định khi áp dụng tính toán cho các đô thị theo yếu tố vùng, miền.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Tờ trình 13/TTr-BXD