1. Tại Vương Quốc Anh
Hiện nay, tại Vương Quốc Anh, chỉ tiêu suất chi phí xây dựng là một trong những chỉ tiêu được công bố trong các tài liệu được công bố trong các tài liệu Spon’s Price Book do Công ty AECOM xuất bản hàng năm với mục đích cung cấp cơ sở dữ liệu giúp cho các đơn vị tư vấn có thể ước tính được chi phí xây dựng công trình ở các giai đoạn khác nhau của dự án. Các nhóm công trình cũng chủ yếu tập trung vào nhóm công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng ky xthuaatj và giao thông. Trong phạm vi bài viết, tác giả tập trung tìm hiểu nhóm công trình dân dụng trong tài liệu Spon’s Architects’ and Builder’s Price Book (gọi tắt là Spon’s A&B).
Suất chi phí xây dựng công trình theo cách gọi trong tài liệu Spon’s A&B là giá xây dựng công trình (building prices) trên một đơn vị diện tích hoặc theo công năm, công suất của công trình. Giá trị được công bố là một khoảng giá trị được tính theo đơn vị Bảng Anh đã bao gồm chi phí chung, chi phí quản lý và lợi nhuận của nhà thầu nhưng chưa bao gồm thuế VAT và các khoản phí dịch vụ chuyên nghiệp khác (chi phí quản lý dự án, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn, chi phí cho quy hoạch và một số chi phí riêng của công trình…) (Bảng 1,2)
Bảng 1. Ví dụ suất chi phí xây dựng công trình theo công năng, công suất
Loại công trình | Đơn vị | Khoảng chi phí (Bảng Anh) |
Văn phòng | | |
Khu kinh doanh; chất lượng trung bình, không máy lạnh | Người | 8.700 đến 12.500 |
Chất lượng khá; có máy lạnh; đầ tư chất lượng tốt, 4-8 người/tầng | Người | 8.500 đến 12.000 |
Chất lượng cao hơn; có máy lạnh; đầu tư chất lượng tốt, 8-20 người/tầng | Người | 11.000 đến 15.500 |
Cơ sở y tế | | |
Bệnh viện huyện; từ 65-85m2/giường | Giường | 100.000 đến 145.000 |
Bệnh viện kèm cơ sở đào tạo; trên 120m2/giường | Giường | 130.000 đến 190.000 |
Bệnh viện tư nhân; 75-100m2/giường | Giường | 120.000 đến 170.000 |
Nhà dưỡng lão; 40-60m2/phòng ngủ | Giường | 61.000 đến 88.000 |
Công trình nhà hát | | |
Nhà hát lớn – hơn 500 chỗ ngồi | Chỗ ngồi | 19.000 đến 27.000 |
Trường quay – dưới 500 chỗ ngồi | Chỗ ngồi | 9.600 đến 14.000 |
Công trình giáo dục | | |
Trường mẫu giáo; 3-5 m2/học sinh | Học sinh | 4.100 đến 5.900 |
Trường trung học cơ sở / trung học phổ thông; 6-10 m2/học sinh | Học sinh | 10.000 đến 14.500 |
Trường đại học đào tạo về công nghệ thông tin | Sinh viên | 14.000 đến 20.000 |
Trường đại học đào tạo về các lĩnh vực khoa học | Sinh viên | 14.000 đến 20.000 |
Bảng 2: Suất chi phí xây dựng công trình theo đơn vị diện tích
Loại công trình | Đơn vị | Khoảng chi phí (Bảng Anh) |
Ga tàu hỏa | m2 | 1.925 đến 2.400 |
Bến xe | m2 | 1.825 đến 2.300 |
Nhà để xe buýt | m2 | 690 đến 870 |
Trạm xăng | m2 | 1.525 đến 1.925 |
Ngân hàng chi nhánh | m2 | 1.225 đến 1.550 |
Ngân hàng trung tâm thành phố, hội sở | m2 | 1.750 đến 2.175 |
Trường trung học cơ sở | m2 | 1.275 đến 1.600 |
Bệnh viện cấp huyện | m2 | 1.375 đến 1.725 |
Bệnh viện tư nhân | m2 | 1.400 đến 1.775 |
Ngoài ra, tài liệu cũng công bố suất chi phí xây dựng đối với các công trình mẫu, có thiết kế điển hình với các đặc điểm kết cấu, thông số kỹ thuật cụ thể để phục vụ các bước lập dự toán tiếp theo.
Việc điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng đối với các công trình mẫu, có thiết kế điển hình với các đặc điểm kết cấu, thông số kỹ thuật cụ thể để phục vụ các bước lập dự toán tiếp theo.
Việc điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng được công bố cũng dựa vào 2 yếu tố chính đó là thời điểm và khu vực. Trong tài liệu này thì chỉ số giá xây dựng và hẹ số điều chỉnh theo khu vực được sử dụng làm phương pháp điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng về thời điểm tính toán và khu vực tính toán. (Bảng 3)
Bảng 3: Mức điều chỉnh theo khu vực đối với suất chi phí xây dựng được công bố
Khu vực | Mức điều chỉnh |
Ngoài London | -2% |
Trong London | +6% |
Đông Anglia | -2% |
Đông Midland | -10% |
Bắc Ireland | -45% |
Xứ Wales | -12% |
… | |
Về sử dụng chỉ tiêu được công bố trong tài liệu Spon’s A&B 2014 dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư như sau:
Xây dựng mới một công trình trường trung học cơ sở có diện tích sàn 15.000 m2 được bắt đầu thực hiện vào quý 1 năm 2014 (có chỉ số giá công bố thời điểm này là 440). Vị trí xây dựng tại khu vực Tây Bắc (có hệ số khu vực -10%).
Theo suất chi phí xây dựng được công bố trong tài liệu Spon’s A&B 2014 có giá xây dựng là 1.275 đến 1.600 Bảng/m2 (với chỉ số giá bình quân của năm 2014 là 453)
Giả định chọn mức giá xây dựng 1.500 Bảng/m2 ta có bảng 4
Bảng 4: Giả định chọn mức giá xây dựng 1.500 bảng/m2
STT | Nội dung | Diễn giả | Thành tiền (Bảng Anh) |
1 | Chi phí xây dựng trường học theo suất chi phí | 1.500 bảng/m2 x 15.000 m2 | 2.250.000 |
2 | Điều chỉnh theo thời điểm bắt đầu | 440/453=0,97 hay (-3%) x (1) | -67.500 |
3 | Tổng sau điều chỉnh thời điểm | (1) + (2) | 2.182.500 |
4 | Điều chỉnh theo địa điểm xây dựng | (-10%) x (3) | -218.250 |
5 | Tổng sau điều chỉnh khu vực | (3) + (4) | 1.964.250 |
6 | Chi phí dự phòng | 10% x(5) | 196.425 |
| Tổng cộng (chưa bao gồm VAT) | | 2.160.675 |
Chi phí chung, chi phí quản lý và lợi nhuận của nhà thầu đã được bao gồm trong suất chi phí xây dựng trên 1 m2 của Spon’s. Tài liệu cũng ghi rõ xác định tổng mức đầu tư cần tính thêm các chi phí dịch vụ chuyên nghiệp và một số chi phí khác như: chi phí phá dỡ, chi phí xây dựng công trình phụ bên ngoài, chi phí bãi đỗ xe, chi phí di chuyển đến công trường…
Qua tìm hiểu của Vương Quốc Anh, việc đưa ra các chỉ tiêu về giá xây dựng theo công năng, công suất hay giá xây dựng theo một đơn vị diện tích chủ yếu là để xác định chi phí xây dựng ở giai đoạn xác định sơ bộ tổng mức đầu tư hay tổng mức đầu tư. Đối với các chi phí như chị phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác (một số nước gọi là chi phí dịch vụ chuyên nghiệp và chi phí khác) đều được tính toán riêng để bổ sung khi tính toán xác định tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình.
2. Tại Úc và một số nước Châu Á
Do ảnh hưởng từ Vương Quốc Anh nên Úc và một số quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á như: Hồng Kông, Singapore, Malaysia,… việc xác định và quản lý chi phí xây dựng công trình ít nhiều điều có thiên hướng khá giống so với Vương Quốc Anh. Từ những năm 90, các quốc gia này cũng đều sử dụng các chỉ tiêu chi phí theo đơn vị, giá theo diện tích trong việc xác định chi phí xây dựng công trình và gọi chung là “chi phí xây dựng”
2.1. Tại Úc (Australia)
Đối với nước Úc, chỉ tiêu suất chi phí xây dựng trước đây được coi như là “chi phí chuẩn xây dựng” nhưng hiện nay được gọi đơn giản là “chi phí xây dựng” thể hiện mức chi phí trung bình cho mỗi đơn vị diện tích mà khách hàng phải trả đối với những công trình điển hình. Hiện nay có nhiều đơn vị, công ty tại Úc công bố chỉ tiêu này với hình thức và phân loại khác nhau. Một trong số đó là công ty Rider Levett Bucknall (RLB) thông qua tài liệu Riders Digest công bố hàng năm.
Suất chi phí xây dựng được RLB công bố theo m2 diện tích sàn cho từng thành phố của Úc và chưa bao gồm các chi phí như: Thuế hàng hóa dịch vụ, lệ phí đất đai, lệ phí pháp lý và chuyên nghiệp, nội thất và phụ kiện rời, chi phí công trường và thoát nước, phân vùng phân khu của các tòa nhà văn phòng, hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, các công việc đi thuê khác. Ngoài ra, đối với từng loại hình công trình đều có thuyết minh chi tiết kèm theo.
Ngoài tài liệu được công bố bởi Rider Levett Bucknall chỉ tiêu về chi phí xây dựng theo đơn vị diện tích tại Úc còn được tổ chức tư vấn thuế BMT công bố tại website của công ty với mục tiêu xác định khái toán giá trị xây dựng công trình ban đầu ở giai đoạn hình thành dự án. Loại hình công trình chủ yếu được công bố là công trình nhà ở, văn phòng, khách sạn với 3 mức là:
+ Thấp (Low): Công trình xây dựng cơ bản với nội thất và phụ kiện tối thiểu.
+ Trung bình (Medium):Công trình chất lượng với đầy đủ tiện nghi.
+ Cao (hight): Chất lượng cao cấp với nội thất sang trọng.
Suất chi phí xây dựng được công bố trên website của công ty BMT dành cho thành phố Sydney, đối với các thành phố khác cũng có hệ số điều chỉnh tương ứng như bảng 5
Bảng 5: Suất chi phí xây dựng các thành phố khác tại Úc
Thành phố | Mức độ điều chỉnh |
Cairns | 110%-130% |
Brisbane | 95%-115% |
Sydney | 100%-100% |
Canberra | 92%-115% |
Melbourne | 95%-110% |
Hobart | 90%-120% |
Adelaide | 95%-108% |
Perth | 100%-120% |
Darwin | 110%-130% |
2.2.Tại một số nước châu Á
Trong những năm gần đây, Chỉ tiêu về giá xây dựng công trình theo đơn vị diện tích của các quốc gia, vùng lãnh thổ tại khu vực Châu Á bao gồm: Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore (bảng 6), Indonesia, Malaysia, Ấn Độ được công bố hàng năm theo dạng sổ tay (handbook). Các chỉ tiêu này được công bố hàng năm do tổ chức tư vấn Langdoh &Seah thuộc Công ty đa quốc gia Arcadis có trụ sở tại Lon don, Vương Quốc Anh. Việc sử dụng các chỉ tiêu này chủ yếu cho việc khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư để phục vụ công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng. Do đó, Công ty Arcadis đưa ra hệ thống chỉ tiêu có tính chất bình quân và cũng chỉ dẫn rõ ràng các chỉ tiêu này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của dự án. Tương tự như của Úc, chỉ tiêu được công bố chưa bao gồm các khoản mục chi phí riêng theo từng dự án như: chi phí thẩm định phê duyệt, phí đất đai, các lệ phí tài chính, chi phí thanh tra kiểm tra, các chi phí hành chính, chi phí pháp lý, chi phí phá dỡ, chi phí thiết bị, thuế hàng hóa và dịch vụ và một số chi phí khác. Loại hình công trình được tập trung công bố trong tài liệu này là các công trình dân dụng và công nghiệp.
Bảng 6: Ví dụ về chỉ tiêu chi phí xây dựng theo diện tích tại Singapore
STT | Loại công trình | Chi phí |
Mức thấp (USD/ m2) | Mức cao (USD/ m2) |
1 | Công trình nhà ở | | |
| Nhà theo dãy bậc thang | 2.400 | 2.700 |
| Nhà liền kề | 2.600 | 3.050 |
| Nhà riêng lẻ | 3.050 | 4.050 |
| Căn hộ theo tiêu chuẩn trung bình | 1.850 | 2.100 |
| Căn hộ theotieeu chuẩn trên trung bình | 2.100 | 2.850 |
| Căn hộ cao cấp | 2.850 | 4.250 |
2 | Công trình thương mại | | |
| Trung tâm thương mại chất lượng trung bình | 2.700 | 2.850 |
| Trung tâm thương mại chất lượng cao | 2.850 | 3.150 |
| Rạp hát/ Rạp chiếu phim (chưa gồm nội thất, phụ kiện) | 2.000 | 2.200 |
3 | Công trình công nghiệp | | |
| Các nhà xưởng công nghiệp nhẹ | 1.250 | 1.400 |
| Các nhà xưởng công nghiệp nặng | 1.400 | 1.900 |
| Nhà xưởng công nghiệp một tầng | 1.150 | 1.300 |
| Nhà kho | 1.150 | 1.300 |
4 | Khách sạn (gồm nội thất và phụ kiện) | | |
| Resort | 2.900 | 3.150 |
| Khách sạn 3 sao | 3.000 | 3.300 |
| Khách sạn 4 sao | 3.200 | 3.800 |
| Khách sạn 5 năm | 3.850 | 4.350 |
3. Tại Hoa Kỳ
3.1. Theo tài liệu của tổ chức RSMeans
Hiện nay, dữ liệu chi phí xây dựng công trình(trong đó có suất chi phí xây dựng công trình theo đơn vị diện tích và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình) được tổ chức RSMeans thu thập cà công bố với mục đích xác định và dự trù kinh phí đối với giai đoạn thiết kế ý tưởng và lập dự án đồng thời là công cụ hỗ trợ đắc lực để hoàn thiện dự toán chi phí xây dựng công trình trong các giai đoạn sau của dự án. Phạm vi công bố của Rsmeans cũng đa dạng nhiều loại hình công trình khác nhau trong đó đối với suất chi phí xây dựng cho công trình dân dụng được tập trung công bố tại tài liệu RSMeans Square Foot Costs.
Về hình thức công bố và cách sử dụng của RSMeans có sự khác biệt so với Vương Quốc Anh, Úc và một số nước châu Á khác. Các chỉ tiêu được đưa ra trong tài liệu này đều được gắn với những đặc điểm cụ thể của công trình như: đặc điểm kết cấu, thông số kỹ thuật cụ thể của bộ phận kết cấu công trình, chất lượng hoàn thiện của công trình, vị trí xây dựng, mục đích sử dụng của công trình… Ngoài ra, đối với từng loại công trình đều có hướng dẫn điều chỉnh, thay đổi được đưa ra cho nhiều trường hợp cụ thể. Do đó, với cách công bố và hướng dẫn như vậy, tài liệu này đã giúp cho việc tính toán đưa ra giá trị dự toán xây dựng công trình một cách thuận tiện, dễ dàng và phù hợp với công trình cụ thể.
Các chi phí trên được tính toán thông qua các thông số cơ bản của công trình được thể hiện và đã bao gồm lãi của nhà thầu và chi phí thiết kế.
Đối với chi phí thiết bị, chi phí khác thì được công bố thành các yếu tố tăng thêm thông dụng bổ sung như bảng 7
Bảng 7: Suất chi phí khác tăng thêm cho công trình tòa nhà văn phòng làm việc từ 5-10 tầng được RSMeans công bố
Mô tả | Đơn vị | Chi phí (USD) |
Giám sát mạch kín, một trạm, camera và màn hình | Bộ | 1.975 |
Thêm 1 trạm camera thêm | Bộ | 1.050 |
Biển chỉ dẫn bằng nhựa phủ kín kích thước 30’’x20” | Bộ | 630 |
36”x48” | Bộ | 1.500 |
Bằng nhôm kích thước 36”x24” | Bộ | 735 |
48”x32” | Bộ | 1.050 |
Bằng điện tử, treo tường | SF | 2.525 |
Thang cuốn, bậc 10’, rộng 32”, lan can kính | Bộ | 140.500 |
Rộng 42”, lan can kính | Bộ | 147.500 |
Hệ thống sàn nâng với PLAM cover | | |
<6000 SF | SF | 12 |
> 6000 SF | SF | 11,25 |
Văn phòng >6000SF | SF | 8,05 |
Nguồn cấp liên tục 15 kVA/12,72kW | kW | 1.795 |
Chi phí cho thương mại bền vững | SF | 0,24-3,04 |
Chi phí mô hình hóa năng lượng tòa nhà thương mại đến 10000 SF | Khoản | 11.000 |
Lớn hơn 10000 SF thì tăng thêm | SF | 0,04 |
Chứng nhận công trình xanh với những dự án thông dụng | Dự án | 900 |
Hệ thống năng lượng mặt trời, kết nối lưới trên mái 20kV | Hệ thống | 272.300 |
Mái xanh, lớp đất 6” bao góc bằng gỗ và nguyên liệu sedum | SF | 11,05 |
Lớp đất 10” bao góc bằng gỗ và nguyên liệu sedum | SF | 12,68 |
Hệ thống thu hồi nước thải, gói thông dụng: 3060 gal | Hệ thống | 57.740 |
4590 gal | Hệ thống | 72.025 |
Hệ thống thu nước mưa, gói thông dụng: 10000 gal. có hệ thống điều khiển | Hệ thống | 31.375 |
20000 gal. có hệ thống điều khiển | Hệ thống | 50.500 |
30000 gal. có hệ thống điều khiển | Hệ thống | 80.225 |
Hệ thống nước nóng bằng năng lượng mặt trời, vòng khép kín, có thêm hệ thống bổ sung, bộ trao đổi nhiệt | Hệ thống | 10.950 |
Hệ thống nước nóng thoát nước phía sau bình 120 gal | Hệ thống | 14.125 |
Hệ thống nước nóng thoát nước phía dưới bình 120 gal | Hệ thống | 14.550 |
Giá trị được công bố tại tài liệu này là giá trị trung bình của quốc gia, đối với các dự án cụ thể sẽ sử dụng chỉ số giá để điều khiển về thời điểm và hệ số khu vực để điều chỉnh về khu vực được công bố kèm theo.
3.2. Theo tài liệu cơ quan thống kê Hoa Kỳ
Tại Mỹ, cơ quan thống kê Hoa Kỳ công bố suất chi phí được theo hai hình thức là chi phí cho công tác xây dựng điển hình và chi phí xây dựng công trình. Các chi phí này được công bố đối với công trình điển hình trên toàn quốc và áp dụng với các bang, khu vực khác bằng các hệ số điều chỉnh. Cách công bố và sử dụng này khá giống với Vương Quốc Anh và các nước Châu Á hiện nay. Suất chi phí về công tác xây dựng được bao gồm tất cả vật liệu, nhân công, máy và các phụ phí khác cho công tác chuẩn bị, lãi và chi phí chung của tổng thầu. (Bảng 8)
Bảng 8: Suất chi phí theo công tác xây dựng tại Mỹ (số liệu năm 1993)
STT | Công tác | Đơn vị | Chi phí |
I | Công tác đất | | |
| Đào đát hố móng bằng máy | yd3 | 6.97 |
| Lấp đất theo cao độ | yd3 | 3.36 |
| Gia cố nền | yd3 | 1.39 |
II | Công tác bê tông | | |
| Bê tông hố móng đổ tại chỗ | yd3 | 12.35 |
| Bê tông cốt thép lớp đệm tại chỗ | yd3 | 27.0 |
| Bê tông cốt thép tường đổ tại chỗ | yd3 | 16.5 |
| Bê tông cốt thép sàn mái tại chỗ | yd3 | 23 |
| Bê tông cốt thép cột đổ tại chỗ | yd3 | 43 |
| Bê tông cốt thép dầm đổ tại chỗ | yd3 | 43 |
| Bê tông tấm đúc sẵn | yd3 | 1.39 |
Đối với suất chi phí xây dựng công trình, cơ quan thống kê Hoa Kỳ cũng phân theo các loại hình công trình và công bố trên toàn quốc để áp dụng. Các nhóm công trình cũng được phân loại theo công trình công nghiệp, công trình thương mại và văn phòng, công trình giáo dục và y tế, công trình nghệ thuật, nhà cho thuê (bảng 9)
Bảng 9: Suất chi phí xây dựng công trình theo cơ quan thống kê Hoa Kỳ
STT | Công tác | Chi phí xây dựng (USD/m2) |
I | Công trình công nghiệp | |
1 | Nhà máy công nghiệp nhẹ | 415 |
2 | Nhà máy công nghiệp nặng | 685 |
II | Công trình thương mại và văn phòng | |
1 | Văn phòng 5-10 tầng, không có điều hòa | 585 |
2 | Văn phòng 5-10 tầng, có điều hòa | 660 |
3 | Văn phòng cao tầng, có điều hòa | 695 |
III | Công trình giáo dục và y tế | |
1 | Bệnh viện đa khoa | 1.110 |
2 | Trường tiểu học | 720 |
3 | Trường trung học | 725 |
IV | Công trình văn hóa | |
1 | Thư viện trung tâm thành phố | 870 |
2 | Sân vận động và các công trình công cộng | 570 |
3 | Nhà hát nhỏ hơn 500 chỗ ngồi, gồm cả ghế và thiết bị sân khấu | 680 |
4 | Nhà hát lớn hơn 500 chỗ ngồi, gồm cả ghế và thiết bị sân khấu | 1.030 |
V | Nhà cho thuê | |
1 | Khách sạn 3 sao, tại các tỉnh, thành phố | 790 |
2 | Nhà trọ | 605 |
Các chi phí trên là mức trung bình toàn nước Mỹ, đối với từng vùng khác thì được điều chỉnh theo hệ số sau:
+ Los Angeles, CA: +13.3%
+ Harfort, CONN: -3.5%
+ Miami, FLA: -12.8%
+ New York, NY: +31.1%
+ Philadelphia, PENN: +9.5%
+ Providence, R: -0.8%
Kết luận
Qua việc tham khảo công bố và sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng hay ở một số nước là chi phí xây dựng trên một đơn vị diện tích theo thông lệ quốc tế cho thấy:
- Việc đưa ra mức chi phí chuẩn trên cơ sở nwhnxg chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp được nhiều nước áp dụng nhằm xác định, định giá một số vấn đề kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng công trình, đặc biệt đối với các công trình dân dụng, công trình có tính chất điển hình. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, phương thức quản lý cũng như các đặc điểm về kinh tế, xã hội, thể chế pháp luật mà cách thức tính toán, sử dụng suất chi phí xây dựng tại mỗi nước là khác nhau nhưng có cùng một mục tiêu chung là sử dụng vào việc xác định kế hoạch ngân quỹ cho công trình ở giai đoạn đầu thực hiện dự án.
- Chỉ tiêu sẽ được tính toán và công bố cho một thời điểm theo một khu vực và điều chỉnh sử dụng chỉ số giá xây dựng và hệ số khu vực.
- Chỉ tiêu được công bố hàng năm có thể do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc các hiệp hội, công ty, tổ chức tư vấn có uy tín.
Tại Việt Nam, sử dụng suất vón đầu tư xây dựng (bao gồm cả suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị) là một trong những phương pháp xác đính sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xay dựng theo Điều 5 của nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong thời gian qua phương pháp này vẫn còn tồn tại một số bất cập như: chưa có hướng dẫn cụ thể việc phân tích, đánh giá để bổ sung những khoản mục chi phí chưa bao gồm trong suất vốn đầu tư được công bố hay chưa có hướng dẫn việc điều chỉnh về mặt bằng giá về thời điểm và địa điểm tính toán dẫn đến việc một số dự án xác định không đủ vốn hoặc phải điều chỉnh tổng mức đầu tư. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện sửa đổi phương pháp này trong Nghị định số 32/2015/NĐ-CP thời gian tới với mục tiêu nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng; các công trình xây dựng phải đảm bảo tính đúng, tính đủ và phù hợp với cơ chế vận hành của thị trường; cơ chế quản lý chi phí phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguồn: Tạp chí Kinh tế Xây dựng, Số 4/2018