Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Thời gian tới, Quảng Ngãi cần cơ cấu lại các ngành, không quá phụ thuộc vào Khu kinh tế Dung Quất, nhà máy lọc dầu hay nhà máy thép - Ảnh: VGP/Minh Ngọc
Ngày 16/3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tổ chức Hội nghị thẩm định quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
Căn cứ Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch) theo nhiệm vụ lập quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1574/QĐ-TTg ngày 12/10/2020.
Theo Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng, giai đoạn 2011-2015, Quảng Ngãi có tốc độ tăng trưởng cao khoảng 8,4%, trong đó động lực tăng trưởng của tỉnh là Khu kinh tế Dung Quất, nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy thép. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của tỉnh đang chậm lại. Ngoài ra, dù tăng trưởng, thu ngân sách cao trong một giai đoạn dài, song thu nhập bình quân đầu người rất thấp, tỉ lệ đô thị hoá rất thấp (24%).
"Có phải tỉnh đang quá phụ thuộc vào dầu, vào thép hay không?", Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng đặt vấn đề. Thời gian tới, tỉnh cần cơ cấu lại các ngành, không được quá phụ thuộc vào Khu kinh tế Dung Quất, nhà máy lọc dầu hay nhà máy thép. Quảng Ngãi cần tận dụng hết các mối liên kết kinh tế với Quảng Nam, Bình Định, nhất là với Khu kinh tế Chu Lai. Hai khu kinh tế bên cạnh nhau, cần tạo ra mối liên kết chặt chẽ để trở thành một tổ hợp công nghiệp lớn của cả nước.
"Quan điểm là cần dựa vào nhau để phát triển trong bối cảnh liên kết vùng đặt ra rất lớn", Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh. Bộ trưởng khẳng định, Quy hoạch là cơ hội để tỉnh định vị lại mình, xác định những điểm nghẽn, nút thắt cần phải giải quyết, cũng như tìm ra những động lực mới, xung lực mới để sắp xếp lại không gian phát triển, sắp xếp lại cơ cấu các ngành, tận dụng được các tiềm năng lợi thế.
Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi đã được nghiên cứu công phu, nghiêm túc; phân tích, xây dựng dựa trên một hệ thống thông tin, dữ liệu khá đầy đủ, đáng tin cậy về hiện trạng, tiềm năng và khả năng phát triển, đảm bảo tính khả thi; được chia thành 5 phần, gồm 22 chương thể hiện đầy đủ 16 nội dung chính theo Điều 27 Luật Quy hoạch.
Đây là bản quy hoạch được lập theo cách tiếp cận tích hợp, đa ngành, nhằm cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, phù hợp với quan điểm, định hướng quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được phê duyệt, hoặc đang được lập đồng thời; cụ thể hóa tầm nhìn, quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đã được Bộ Chính trị chỉ đạo tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 3/11/2022 và đảm bảo tính liên kết, thống nhất, đồng bộ trong định hướng phát triển giữa các ngành, lĩnh vực thông qua việc xây dựng 38 nội dung đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
Mở ra cơ hội phát triển mới cho Quảng Ngãi
Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có nội dung thể hiện tư duy mới, tầm nhìn mới phù hợp với định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đất nước, của vùng giai đoạn 2021-2030. Từ đó, quy hoạch mở ra những cơ hội phát triển mới và định hình các giá trị mới cho tỉnh Quảng Ngãi với 7 nội dung trọng tâm.
Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng khẳng định, Quy hoạch là cơ hội để Quảng Ngãi định vị lại mình, xác định những điểm nghẽn, nút thắt cần phải giải quyết - Ảnh: VGP/Minh Ngọc
Thứ nhất, Quy hoạch đưa ra 3 tầm nhìn chiến lược gồm: Quảng Ngãi phát triển dựa trên những ưu thế riêng có của mình - hướng đến mô hình phát triển kiểu mẫu bền vững; Quảng Ngãi một điểm đến mới, chuyên sâu trên cung kinh tế trọng điểm miền Trung, liên kết với Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Bình Định trở thành trung tâm kinh tế khu vực miền Trung Tây Nguyên; Quảng Ngãi (kết hợp Quảng Nam) phát huy lợi thế riêng có để trở thành trung tâm công nghiệp, hậu cần cảng biển, kinh tế biển-đảo, kinh tế rừng xanh, hành lang kinh tế Đông Tây.
Thứ hai, Quy hoạch cũng xác định phương hướng phát triển: Lấy ngắn hạn để xây dựng dài hạn, trong ngắn hạn, phát triển nhanh dựa trên cơ sở tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực đang có sẵn lợi thế; trong trung hạn và dài hạn, phân bổ tối đa nguồn lực hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế phát triển xanh và bền vững.
Thứ ba, Quy hoạch xác định 11 quan điểm phát triển, trong đó phát triển hài hòa và bền vững các giá trị xã hội, môi trường và các giá trị kinh tế là yêu cầu xuyên suốt; giá trị con người và môi trường là mục tiêu cao nhất, là nhân tố trung tâm quyết đinh của sự phát triển của tỉnh trong tương lai.
Thứ tư, Quy hoạch xác định mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu đến 2030, Quảng Ngãi phấn đấu là tỉnh phát triển khá của cả nước, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế.
Hướng tới năm 2050, Quảng Ngãi là một tỉnh phát triển bền vững và đa dạng với các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao tập trung tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung.
Thứ năm, Quy hoạch với 4 nhiệm vụ trọng tâm và 4 đột phá: Đổi mới sắp xếp không gian phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; hoàn thiện xây dựng chính quyền điện tử; đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch để từng bước trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển, quảng bá văn hóa, lịch sử, di sản Quảng Ngãi; đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bốn đột phá gồm: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với trọng tâm là đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phân bổ nguồn lực thu được từ công nghiệp hỗ trợ phát triển các lĩnh vực phù hợp hơn với xu thế phát triển của tương lai; đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội, tạo động lực cho phát triển. Ưu tiên các công trình trọng điểm về giao thông; thích ứng với biến đổi khí hậu; hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số; áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế, khuyến khích tinh thần đổi mới sáng tạo, khát vọng vươn lên.
Thứ sáu, Quy hoạch với định hướng không gian phát triển kinh tế-xã hội. Không gian phát triển tỉnh Quảng Ngãi được làm rõ qua cấu trúc 4 hành lang kinh tế chiến lược và 6 không gian kinh tế động lực trong đó, mỗi không gian được định vị các lĩnh vực quan trọng có thể trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực trong tương lai.
Thứ bảy, Quy hoạch áp dụng công nghệ để xây dựng cơ sở dữ liệu cho quy hoạch tỉnh.
Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu của quy hoạch đã được xây dựng trên cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch và Luật Đo đạc và bản đồ; quá trình thu thập, xử lý dữ liệu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, gắn với dữ liệu nền địa lý quốc gia và ứng dụng công nghệ GIS.
Sau khi cơ sở dữ liệu Quy hoạch được tích hợp vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng và người dân tiếp cận thông tin về quy hoạch cũng như việc theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch một cách chính thống, đảm bảo công khai, minh bạch.
Quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ là công cụ quan trọng để tỉnh hoạch định đường hướng, điều hành và quản lý mọi hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, phát triển không gian lãnh thổ trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ tới, đảm bảo tính kết nối đồng bộ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, khắc phục các điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.