Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ và một số kết quả chủ yếu về sản xuất kinh doanh, đầu tư tháng 11 và 11 tháng năm 2016 của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng

Thứ ba, 29/11/2016 14:37
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
1. Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủThực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Bộ Xây dựng đã khẩn trương ban hành Chương trình hành động với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực của ngành Xây dựng để các đơn vị triển khai thực hiện. 

Sau đây là một số công việc cụ thể Bộ Xây dựng đã triển khai thực hiện trong tháng 11 và 11 tháng năm 2016:

1.1. Công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế:

Đã chủ trì soạn thảo trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị (thay thế Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ) với nhiều nội dung đổi mới về phạm vi, đối tượng, tiêu chuẩn đánh giá, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá phân loại đô thị.

Tính đến hết tháng 11/2016, Bộ Xây dựng đã trình và được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành 08 văn bản, gồm: 04 Nghị định, 02 Quyết định, 02 Chỉ thị.

Tiếp tục hoàn thiện 11 văn bản, đề án đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (02 Nghị định, 08 Quyết định, 01 Chỉ thị).

Đã ban hành 27 Thông tư theo thẩm quyền (trong đó có 02 Thông tư liên tịch).

Đang tiếp tục nghiên cứu soạn thảo các văn bản QPPL theo đúng tiến độ Chương trình xây dựng văn bản QPPL năm 2016.

1.2. Công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

Tiếp tục kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trên cả nước, đặc biệt là đối với các công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước; trong tháng 11/2016, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng đã tổ chức kiểm tra tại 10 công trình trong kế hoạch; kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tại 26 công trình của một số Bộ, ngành và địa phương.

Kịp thời xử lý và tham gia chỉ đạo xử lý một số sự cố công trình: hoàn thành báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả giám định nguyên nhân sự cố trượt mái đào taluy thuộc dự án san nền, đường giao thông, thoát nước khu tái định cư Chi Luông, Mường Lay, Điện Biên,..., đang thực hiện giám định bổ sung sự cố đường ống nước Sông Đà; tham gia giải quyết sự cố: sập đổ công trình Nhà ở 03 tầng tại số 43 Cửa Bắc (Hà Nội), Đầm Hà Động (Quảng Ninh), trụ sở TKV tại số 2W Ung Văn Khiêm (Tp.HCM); kiểm tra sự cố sụt nền công trình Khu tái định cư Đồng Tầu.

Đã kiểm tra, đánh giá an toàn các đập, hồ chứa thuộc danh mục công trình được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước kiểm tra, nghiệm thu đưa vào sử dụng. Năm 2016, đã có 24/27 chủ đập thuộc danh mục công trình được được HĐNTNN kiểm tra, nghiệm thu đưa vào sử dụng báo cáo về tình hình an toàn đập, hồ chứa. Bộ Xây dựng cũng đã tiến hành kiểm tra an toàn 09 hồ đập quy mô lớn tại 07 tỉnh.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra, rà soát đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị, Bộ Xây dựng đã xây dựng Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà ở và công trình công cộng, triển khai tập huấn Quy trình tại một số địa phương.

Tăng cường quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng đã thí điểm tổ chức 04 buổi sát hạch chứng chỉ hành nghề cho cá nhân tại Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải phòng; tổ chức hội đồng tổ chức xét cấp chứng chỉ năng lực cho 12 tổ chức. Trong tháng 11, Bộ đã thụ lý và cấp 08 giấy phép cho nhà thầu nước ngoài, tính trong 11 tháng năm 2016, đã cấp 106 giấy phép cho các nhà thầu nước ngoài.

Triển khai công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014; trong tháng 11/2016, đã xử lý: 42/56 dự án trình thẩm định thiết kế cơ sở, 35/46 dự án trình thẩm định dự án, 05/07 dự án trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; 12/28 dự án trình thẩm định thiết kế và dự toán.

Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị trong Ngành tiếp tục kiểm soát, thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng, tiếp tục thực hiện kiểm tra an toàn và vệ sinh lao động tại một số công trình tại Hà Nội (Tổ hợp nhà ở kết hợp văn phòng và dịch vụ thương mại Vinafor, công trình Tabudec Plaza); kiện toàn tiểu ban Chương trình quốc gia về ATVSLĐ; triển khai xây dựng các Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng;...

Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư và nhà thầu xử lý, tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý các dự án, quản lý hợp đồng xây dựng, điều chỉnh tổng mức đầu tư; hướng dẫn, xử lý các vướng mắc do biến động giá.

Tiếp tục rà soát, sửa đổi hệ thống các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật như: Chỉ số bất động sản Quốc gia, giá xây dựng Quốc gia, suất vốn đầu tư, định mức dự toán xây dựng, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, định mức chi phí quy hoạch xây dựng và đô thị đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí; đang rà soát, sửa đổi, chuẩn bị công bố tập định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình thị trường xây dựng theo từng quý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn thị trường, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường và hoàn thiện chiến lược phát triển và các cơ chế chính sách về kinh tế và thị trường ngành xây dựng.

1.3. Công tác quản lý phát triển đô thị và nông thôn

a) Công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc

Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các đồ án, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2016: điều chỉnh QHXD Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh QHXD Vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; QHC xây dựng Khu du lịch Thác Bản Giốc; QHXD Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. Trong 11 tháng đầu năm 2016, Bộ Xây dựng đã trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 đồ án và 06 nhiệm vụ đồ án quy hoạch[]; đã tổ chức thẩm định 01 nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và 06 đồ án quy hoạch chung khu chức năng đặc thù[]..

Tiếp tục nghiên cứu, cho ý kiến về các Đồ án quy hoạch, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, Quy hoạch xây dựng đô thị tại các đô thị trên cả nước, các công trình kiến trúc trọng điểm, các dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn và có yêu cầu đặc biệt tại các địa phương: Nhiệm vụ điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; Góp ý điều chỉnh QHC thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai đến năm 2030 tầm nhình 2050; Thỏa thuận Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;...

Tổ chức công bố 02 đồ án quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; Điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Chỉ đạo hoàn thành nghiên cứu, lập các đồ án thiết kế đô thị mẫu tại 08 địa phương; thẩm tra thiết kế đô thị riêng tại 04 địa phương (Thái Nguyên, Hạ Long, Nha Trang, Cần Thơ).

Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch năm 2016; đã hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện; hoàn thiện để ban hành quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng nông thôn; rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới; tham gia thẩm định đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

b) Công tác quản lý phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật:

Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư, chuyển quyền sử dụng đất đối với khu vực đã đầu tư hạ tầng tại các dự án về phát triển đô thị trên cả nước theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013; tính đến 22/11/2016, , đã có 67 dự án (20-100ha) xin chấp thuận đầu tư (đã trả lời 62 dự án), 07 dự án trên 100 ha xin chấp thuận đầu tư (đã trả lời 04 dự án), 277 dự án xin ý kiến chuyển quyền sử dụng đất (đã trả lời 262 dự án); 04 dự án xin điều chỉnh lấy ý kiến Bộ Xây dựng (đã trả lời 04 dự án).

Tiếp tục chỉ đạo các địa phương điều chỉnh, lập Chương trình phát triển đô thị; đã có 15 tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị; 33 tỉnh đang tiến hành điều chỉnh/lập mới Chương trình phát triển đô thị theo quy định của Nghị định, 23 tỉnh chưa lập hoặc có hình thức khác (kế hoạch phát triển đô thị, Nghị quyết...).

Công tác nâng cấp, nâng loại đô thị có nhiều đổi mới theo hướng tập trung nâng cao chất lượng và tính đồng bộ của các đô thị. Trong năm 2016, đã có 15 đô thị được cấp có thẩm quyền quyết định nâng loại đô thị từ loại I đến loại IV, trong đó có 02 đô thị loại I, 02 đô thị loại II, 01 đô thị loại III và 10 đô thị loại IV[]. Đến nay, toàn quốc có khoảng 800 đô thị.

Các nhiệm vụ trọng tâm, các chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020, chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2012 - 2020, đề án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu..., dự án liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị cũng đang được tập trung triển khai thực hiện như: Dự án Nâng cấp đô thị 06 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long [] ; Dự án Nâng cấp đô thị 07 tỉnh miền núi phía Bắc []; xúc tiến dự án mới Mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam tại 7 đô thị Tân An, Bến Tre, Vĩnh Long, Vị Thanh, Long Xuyên, Sóc Trăng và Bạc Liêu;...

Đã hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ các Đồ án quy hoạch quan trọng: Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long, Quy hoạch chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đang nghiên cứu, hoàn thiện: điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam, điều chỉnh Chiến lược quốc gia về tổng hợp chất thải rắn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2025.

Tiếp tục triển khai các chương trình về hạ tầng kỹ thuật: Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch, Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn và các Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật ODA (về cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập úng đô thị, cải thiện môi trường cho các tỉnh vùng duyên hải và Tây Nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc), dự án chuẩn bị cấp nước an toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng đang được triển khai theo kế hoạch.

1.4. Công tác quản lý nhà ở và thị trường bất động sản


a) Về tình hình phát triển nhà ở

Công tác phát triển nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhà ở người dân, đặc biệt các đối tượng người có công, người nghèo ở khu vực thường xuyên bị bão, lũ, ngập lụt, hộ nghèo ở nông thôn, người thu nhập thấp đô thị có khó khăn về nhà ở. Các chương trình phát triển nhà ở trọng điểm tiếp tục được triển khai có hiệu quả và đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể:

- Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công (Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ): Đến nay cơ bản hoàn thành xong giai đoạn 1 của chương trình, đã hoàn thành hỗ trợ 83.673 (với 47.243 hộ xây mới và 36.430 hộ sửa chữa, cải tạo), đang triển khai hỗ trợ 9.847 hộ (với 5.330 hộ xây mới và 4.517 hộ sửa chữa, cải tạo). Giai đoạn 2, còn lại khoảng 265.700 hộ (gồm khoảng 104.700 hộ xây mới nhà ở và khoảng 161.005 hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở) sẽ tiếp tục triển khai hỗ trợ trong 03 năm từ 2016 đến 2018.

- Chương trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ): ngay sau khi chính sách được ban hành, Bộ Xây dựng đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai việc hướng dẫn và đôn đốc các địa phương bình xét đối tượng, lập và phê duyệt đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Qua rà soát đề án của các địa phương có 264.895 hộ nghèo thuộc đối tượng đăng ký vay vốn. Đến nay, các địa phương chuẩn bị hoàn tất các điều kiện để triển khai hỗ trợ hộ nghèo theo đúng tinh thần Quyết định 33/2015/QĐ-TTg[].Đến nay, các địa phương chuẩn bị hoàn tất các điều kiện để triển khai hỗ trợ hộ nghèo theo đúng tinh thần Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.

- Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ): Tổng số đối tượng thuộc Chương trình dự kiến 27.196 hộ. Tổng số vốn Ngân sách trung ương hỗ trợ cho Chương trình dự kiến 568,3 tỷ đồng (trong đó NSTW hỗ trợ trực tiếp 364,3 tỷ đồng, NSTW cấp cho Ngân hàng CSXH cho vay ưu đãi là 204 tỷ đồng). Đến nay, số vốn ngân sách nhà nước tạm cấp cho việc thực hiện Chương trình là 233 tỷ đồng (đã giải ngân 147 tỷ), Ngân sách TW cấp cho Ngân hàng CSXH cho vay ưu đãi là 132 tỷ đồng (đã giải ngân 88,1 tỷ). Các địa phương đã hỗ trợ được 12.081 hộ, đạt tỉ lệ 47% so với kế hoạch. Tổng số vốn Ngân sách TW cấp tiếp để hoàn thành Chương trình trong năm 2016 là 203,3 tỷ đồng.

- Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2 (Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ): Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện chương trình đến năm 2020, Bộ đã dự thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2 kéo dài (Tờ trình số 29/TTr-BXD ngày 07/4/2016) [].

- Chương trình nhà ở sinh viên: Đến nay, đã có 88 dự án nhà ở sinh viên hoàn thành đưa vào sử dụng, bố trí cho khoảng 200.000 sinh viên, 07 dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện. Số lượng sinh viên, học sinh đã được bố trí vào ở đạt tỷ lệ bình quân chung khoảng 82%.

- Chương trình phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp: Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 87 dự án nhà ở xã hội cho công nhân, với quy mô xây dựng khoảng 28.800 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 6.800 tỷ đồng. Đang tiếp tục triển khai 64 dự án nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp với quy mô xây dựng khoảng 69.300 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 18.800 tỷ đồng.

- Chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng 58 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, quy mô xây dựng khoảng 29.700 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 10.240 tỷ đồng. Đang tiếp tục triển khai 110 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, quy mô xây dựng khoảng 70.000 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 38.000 tỷ đồng.

Bộ cũng đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất với Chính phủ việc bố trí nguồn vốn ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 để thực hiện hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 10/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

b) Về thị trường bất động sản:

Thị trường bất động sản trong tháng 11 duy trì sự ổn định, không có nhiều biến động về số lượng giao dịch, giá bất động sản tăng nhẹ tại một số địa bàn, cụ thể như sau:

- Lượng giao dịch tháng 11/2016 không có nhiều biến động so với tháng trước: Tại Hà Nội, trong tháng 11 có khoảng 1.350 giao dịch (tăng 3,9% so với tháng trước), phần lớn các dự án được mở bán vẫn nằm ở phân khúc trung cấp và cao cấp như dự án: Seasons Avenue (Quận Hà Đông), Eco Green (Quận Thanh Xuân), Sunshine Garden (Quận Hai Bà Trưng), Osaka Complex (Quận Hoàng Mai), Parkview Tower (Quận Hoàng Mai), tại Tp.Hồ Chí Minh có khoảng 1.330 giao dịch (tăng 8,6% so với tháng trước). Số lượng giao dịch thành công tập trung tại những dự án nhà ở căn hộ chung cư trung và cao cấp; giao dịch đất nền tại các khu vực vùng ven đô.

- Giá bất động sản tháng 11/2016: có tăng nhẹ tuy nhiên không xuất hiện hiện tượng tăng giá đột biến. Tại Hà Nội, giá bất động sản duy trì khá ổn định, không có nhiều biến động, chỉ có phân khúc đất nền khu vực ven đô giá tăng nhẹ, như khu vực Vĩnh Ngọc, Đông Trù, Đông Hội (Đông Anh), khu vực An Khánh – An Thượng (Hoài Đức) có mức giá tăng từ 10 - 15% so với đầu năm 2015. Tại Tp.Hồ Chí Minh, giá bán bất động sản có sự biến động đối với từng loại hình bất động sản, đối với căn hộ chung cư trung và cao cấp có vị trí thuận lợi, tiến độ triển khai tốt, chủ đầu tư uy tín giá bán có tăng nhẹ; chung cư bình dân có diện tích vừa và nhỏ do nguồn cung không nhiều giá bán tăng từ 1 – 2%, đặc biệt tại thị trường thứ cấp; phân khúc đất nền, biệt thự và nhà ở liền kề giá bán có tăng nhẹ tại các khu vực vùng ven thành phố như tại Quận 9, Quận 12, Quận Thủ Đức,...

- Tồn kho bất động sản tiếp tục giảm nhưng tốc độ đã chậm lại, lượng tồn kho chủ yếu là đất nền tại các dự án xa trung tâm chưa có hạ tầng đầy đủ: Tính đến 21/11/2016, tổng giá trị tồn kho bất động sản còn khoảng 31.842 tỷ đồng, so với tháng 12/2015 giảm 19.047 tỷ đồng (giảm 37,43%); so với thời điểm 20/10/2016 giảm 867 tỷ đồng.

- Cơ cấu hàng hóa bất động sản được điều chỉnh hợp lý: Trên địa bàn cả nước đã có 63 dự án đăng ký chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội với quy mô xây dựng khoảng 42.370 căn hộ; có 96 dự án đăng ký điều chỉnh cơ cấu căn hộ, với số lượng căn hộ ban đầu là 44.700 căn hộ xin điều chỉnh thành 60.000 căn hộ (tăng 15.300 căn hộ).

- Kết quả giải ngân gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng tính đến 30/9/2016: Tổng số tiền đã cam kết là 32.841 tỷ đồng, đã giải ngân 28.444 tỷ đồng. Trong đó, đối với hộ gia đình, cá nhân: ký hợp đồng cam kết cho vay 56.181 hộ với số tiền là 27.446 tỷ đồng, đã giải ngân 56.181 hộ với số tiền là 23.049 tỷ đồng; đối với tổ chức, doanh nghiệp: đã giải ngân 60 dự án với số tiền là 5.395 tỷ đồng, dư nợ là 3.752 tỷ đồng.

- Dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 30/9/2016 đạt 426.118 tỷ đồng, tăng 8,5% so với thời điểm 31/12/2015 và tăng 1,66% so với thời điểm 31/8/2016.

1.5. Công tác quản lý vật liệu xây dựng:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 về quản lý vật liệu xây dựng; Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; tiếp tục chỉ đạo tổ chức lập Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng, Quy hoạch phát triển công nghiệp thủy tinh xây dựng, Quy hoạch phát triển vật liệu xây, lợp và vật liệu không nung.

Tính đến hết tháng 11 năm 2016, cả nước có 78 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay vận hành với tổng công suất là 86,16 triệu tấn. Sản lượng tiêu thụ 11 tháng năm 2016 là 68,46 triệu tấn, bằng 106% so với cùng kỳ, đạt 90% so với kế hoạch. Xuất khẩu 11 tháng năm 2016 là 13,97 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2015. Dự kiến tổng sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2016 khoảng 76triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ, đạt 100% so với kế hoạch.

Triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung ở các địa phương, hiện nay, đã có 55 tỉnh xây dựng và ban hành xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Trong 11 tháng năm 2016, sản xuất và tiêu thụ gạch không nung loại nhẹ đạt 0,72 tỷ viên (QTC), tăng 25% so với cùng kỳ năm 2015; gạch không nung loại gạch cốt liệu đạt 4,84 tỷ viên, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2015.

Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình về lĩnh vực ốp lát, sứ xây dựng, kính xây dựng đã được phê duyệt. Đến hết tháng 11/2016, sản xuất gạch ốp lát đạt 472 triệu m2 bằng 118% so với cùng kỳ; kính xây dựng đạt 149 triệu m2 (QTC) bằng 133% so với cùng kỳ; sứ vệ sinh đạt 11,83 triệu sản phẩm, bằng 108% so với cùng kỳ.

Thực hiện kiểm tra tình hình quản lý vật liệu xây dựng, quản lý sản xuất tấm lợp amiăng trên địa bàn một số tỉnh, thành phố; xây dựng chương trình khoa học trọng điểm cấp quốc gia về xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao từ sản xuất nhiệt điện, phân bón hóa chất.

Các nhiệm vụ khác trong Chương trình hành động được ban hành tại Quyết định số 89/QĐ-BXD ngày 28/01/2016 của Bộ Xây dựng tiếp tục triển khai theo kế hoạch, tiến độ đã đề ra.

2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành Xây dựng trong tháng 11 và 11 tháng năm 2016

- Giá trị sản xuất kinh doanh tháng 11 ước đạt 13.790 tỷ đồng, 11 tháng năm 2016 ước đạt 141.765 tỷ đồng, bằng 87,6% so với kế hoạch năm 2016, bằng 104,2% so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể như sau:

+ Giá trị xây lắp: ước thực hiện tháng 11 đạt 4.453 tỷ đồng, 11 tháng năm 2016 đạt 50.933 tỷ đồng, bằng 86,0% so với kế hoạch năm 2016, bằng 97,3% so với cùng kỳ năm 2015.

+ Giá trị sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng (kể cả TCT CN Xi măng Việt Nam): ước thực hiện tháng 11 đạt 6.230 tỷ đồng, 11 tháng năm 2016 đạt 59.804 tỷ đồng, bằng 91,8% so với kế hoạch năm 2016, bằng 118,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Căn cứ dự báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 và các chính sách đầu tư phát triển, Bộ Xây dựng đã tính toán nhu cầu xi măng năm 2016 khoảng 75- 77 triệu tấn, tăng 3,2-6% so với năm 2015; trong đó tiêu thụ xi măng nội địa khoảng 59-60 triệu tấn, tăng 4,5% - 6,3%; xuất khẩu 16-17 triệu tấn, tương đương năm 2015.

Ước thực hiện tháng 11 năm 2016, tổng sản lượng xi măng tiêu thụ nội địa đạt 5,91 triệu tấn, xuất khẩu clinker và xi măng ước đạt 1,10 triệu tấn. Ước thực hiện 11 tháng năm 2016, tổng sản lượng xi măng tiêu thụ nội địa ước đạt 54,52 triệu tấn bằng 106,8% so với cùng kỳ năm 2015, xuất khẩu clinke và xi măng ước đạt 13,97 triệu tấn bằng 94,07% so với cùng kỳ năm 2015.

Tháng 11/2016 sản lượng xi măng tiêu thụ nội tăng mạnh với tháng 10 do thời tiết do nhiều công trình xây dựng được triển khai và thời tiết thuận lợi cho xây dựng; Giá bán xi măng tháng 11/2016 nhìn chung vẫn ổn định.

+ Giá trị tư vấn: ước thực hiện tháng 11 đạt 204 tỷ đồng, 11 tháng năm 2016 đạt 1.851 tỷ đồng, bằng 94,1% so kế hoạch năm 2016 và bằng 139,3% so cùng kỳ năm 2015.

+ Giá trị SXKD khác: ước thực hiện tháng 11 đạt 2.903 tỷ đồng, 11 tháng năm 2016 đạt 29.177 tỷ đồng, bằng 82,0% so kế hoạch năm 2016 và bằng 91,4% so cùng kỳ năm 2015.

- Nhập khẩu: ước thực hiện tháng 11 đạt 7,773 triệu USD, 11 tháng năm 2016 đạt 141,535 triệu USD, bằng 102,0% so với kế hoạch năm 2016.

- Xuất khẩu: ước thực hiện tháng 11 đạt 11,217 triệu USD, 11 tháng năm 2016 đạt 156,640 triệu USD, bằng 63,4% so với kế hoạch năm 2016.
 

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Báo cáo 90/BC-BXD.
 

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)