1. Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ
1.1. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng ban hành văn bản
- Đã tổ chức báo cáo Bộ Chính trị và Chủ tịch Quốc hội về 02 dự án Luật Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh Bất động sản (sửa đổi); chủ động làm việc với Ủy ban Kinh tế của Quốc Hội về 02 dự luận để hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua theo đúng kế hoạch vào Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII. Đã hoàn thiện các dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng 2014, đang gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
- Đã trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 13 và Điều 70 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định Phê duyệt dự án thí điểm đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn đô thị và nông thôn; tính trong 10 tháng, đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 18 dự thảo Nghị định, Nghị quyết, Quyết định; trong đó đã được ban hành 01 Nghị định, 01 Nghị quyết, 07 Quyết định.
- Đã ban hành theo thẩm quyền 17 Thông tư (trong đó có 3 Thông tư liên tịch) về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, riêng trong tháng 9 đã ban hành 02 Thông tư.
1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật:
Tiếp tục tập trung tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trên cả nước thông qua việc đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 16/02/2013 về quản lý chất lượng công trình, góp phần phòng chống lãng phí, tham nhũng, phòng ngừa các sai phạm, rủi ro về chất lượng công trình; tổ chức thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn Nghị định.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng, tiến hành kiểm tra tình hình chất lượng tại một số công trình như: Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Đường cao tốc Hà Nội - Lào cai đoạn Km83 - gói thầu A4 (vị trí có lún nứt mặt đường), Thủy điện Đồng Nai 5, Đường sắt trên cao Cát Linh-Hà Đông, Đường 5 kéo dài, Cầu Nhật Tân, Hồ chứa nước Nước Trong, Đường nối sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân, Cảng hàng không quốc tế T2 Nội Bài; Thủy điện Lai Châu, Thủy điện Nậm Chiến. Qua đó, Hội đồng đã giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo dõi, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng các công trình trọng điểm; kịp thời nhắc nhở, chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư và các nhà thầu về việc tăng cường công tác kiểm soát chất lượng và khắc phục những tồn tại về chất lượng.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác công trình thủy điện, Bộ đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, UBND cấp tỉnh thực hiện thu thập thông tin, rà soát công tác quản lý vận hành, đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên cả nước; đã thực hiện kiểm tra một số công trình hồ, đập tại các tỉnh khu vực Tây Bắc, Trung Trung Bộ và Tây Nguyên. Trên cơ sở kết quả kiểm tra và báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ đã hoàn thành báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc đánh giá tổng thể an toàn đập, hồ chứa và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 11/NQ-CP.
Tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra, đánh giá và kịp thời chỉ đạo xử lý sự cố chất lượng tại một số công trình, hiện Bộ tiếp tục giải quyết sự cố tại đường ống nước Sông Đà, Lún nứt nền đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai, thang máy công trình Lotte Center Hà Nội; hướng dẫn về quản lý chất lượng và giải quyết sự cố: Tháp truyền hình Quảng Ngãi, đập ngăn bùn thải Nhà máy Tuyển quặng ở xã Lương Thịnh (Huyện Trấn Yên – Yên Bái), Thủy điện Thoong Cot 2, Tháp ăng ten Đài phát thanh truyền hình Nam Định. Tiếp tục đôn đốc, theo dõi, quản lý chất lượng công trình tại một số dự án do Bộ Xây dựng làm Chủ đầu tư như công trình Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới), Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tập trung chỉ đạo nghiên cứu, rà soát những vấn đề liên quan đến công tác đấu thầu, quản lý dự án đầu tư xây dựng. Hoàn thiện các quy định về hợp đồng xây dựng. Tập trung hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu và nhà thầu xử lý các tình huống vướng mắc trong quản lý dự án, quản lý hợp đồng xây dựng, điều chỉnh tổng mức đầu tư; hướng dẫn, xử lý các vướng mắc do biến động giá. Tiếp tục triển khai lập và công bố chỉ số giá xây dựng. Tập trung rà soát, sửa đổi hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Công tác quản lý cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép, công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đầu tư xây dựng tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh. Đến nay, công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đã đi vào nề nếp, số công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đã giảm. Hiện Bộ Xây dựng đang đôn đốc các địa phương khẩn trương hoàn thành quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm cơ sở đẩy mạnh cấp giấy phép xây dựng.
1.3. Tập trung rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
Bộ Xây dựng đang tổ chức rà soát, sửa đổi Quy chuẩn 2008 về Quy hoạch xây dựng; đang tiến hành sửa đổi Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 về hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Tiếp tục rà soát các quy hoạch vùng, quy hoạch chung các đô thị trên phạm vi cả nước, đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng quan trọng theo phân cấp; đang tổ chức thẩm định các đồ án: QHCXD khu kinh tế cửa khẩu An Giang, QHCXD khu kinh tế cửa khẩu Long An, Điều chỉnh QHC đô thị mới Nhơn Trạch; đã hoàn thành và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 14 nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, ngoài ra, đã thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ 02 nhiệm vụ, đồ án quy hoạch; tham gia góp ý hơn 20 đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Tiếp tục rà soát công tác triển khai, thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các địa phương; tiếp tục hướng dẫn các tỉnh, thành phố, đô thị đặc thù lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và thực hiện pháp luật trong quy hoạch xây dựng`; đôn đốc các địa phương tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung và đẩy nhanh tốc độ phủ kín quy hoạch xây dựng trên địa bàn, đặc biệt là tại các đô thị trung tâm, đô thị tạo động lực tăng trưởng, các khu vực phát huy tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế - xã hội (các khu du lịch, khu kinh tế cửa khẩu,...).
1.4. Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội; tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch
Triển khai Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư phát triển đô thị, hầu hết các đô thị lớn đã tiến hành xong việc đánh giá, phân loại dự án đầu tư nhằm từng bước lập lại trật tự trong đầu tư phát triển đô thị; các địa phương cũng đang thành lập các khu vực phát triển đô thị, kiện toàn lại các Ban quản lý dự án hiện có để thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị.
Tiếp tục triển khai công tác thẩm định, nâng loại đô thị theo các quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị và Thông tư 34 hướng dẫn một số nội dung về phân loại đô thị, trong tháng 10, Bộ Xây dựng đang tổ chức thẩm định nâng loại cho 02 đô thị: Tp.Lào Cai và Tp.Vĩnh Yên là đô thị loại II; tính trong 10 tháng, đã thực hiện tổ chức thẩm định nâng loại cho 13 đô thị.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Luật quản lý phát triển đô thị; đã hoàn thành Nghị định về quản lý xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn (sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/2007/NĐ-CP). Các quy hoạch về hạ tầng cũng đang được Bộ Xây dựng tập trung chỉ đạo hoàn thành (Quy hoạch CTR lưu vực sông Đồng Nai, Quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Nhuệ Đáy, điều chỉnh Quy hoạch CTR vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ).
Tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung triển khai các chương trình quốc gia, đề án về phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật theo kế hoạch. Kiểm tra, rà soát, cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các chỉ tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật trên cả nước và của các địa phương phục vụ công tác quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật trên cả nước.
Triển khai Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn, thực hiện theo kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Bộ Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế tài chính mô hình quản lý đầu tư, vận hành phù hợp cho 01 dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và 01 dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn thực hiện thí điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; qua đó đã đề xuất lựa chọn thí điểm Dự án Nhà máy xử lý rác thải Tây Ninh (xã Tân Hưng - Tân Châu - Tây Ninh) và Dự án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Tú Sơn (Kiến Thụy – Hải Phòng).
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở xã hội
Đã tổ chức báo cáo Bộ Chính trị và Chủ tịch Quốc hội về 02 dự án Luật Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh Bất động sản (sửa đổi); chủ động làm việc với Ủy ban Kinh tế của Quốc Hội về 02 dự luận để hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua theo đúng kế hoạch vào Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tập trung thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, trọng tâm là phát triển nhà ở xã hội. Các Chương trình phát triển nhà ở quốc gia tiếp tục được thực hiện theo kế hoạch và đạt được những kết quả đáng kể: hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho 31.432 hộ gia đình có công; hoàn thành đầu tư xây dựng 174/179 cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn và đã di dời cho 21.397 hộ vào ở, đồng thời 37.964 hộ được đảm bảo an toàn trong các cụm tuyến, bờ bao hoàn thành trong Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ; hoàn thành việc đầu tư xây dựng 98 dự án xã hội, trong đó có 38 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (quy mô xây dựng khoảng 19.680 căn hộ) và 64 dự án nhà ở xã hội cho công nhân (quy mô xây dựng khoảng 20.270 căn hộ); đã có 75/95 dự án nhà ở sinh viên đã được bàn giao đưa vào sử dụng;...
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013; Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 02/NQ-CP theo hướng: kéo dài thời hạn cho vay từ 10 năm lên 15 năm; tiếp tục hạ lãi xuất cho vay; mở rộng đối tượng cho vay; mở rộng các ngân hàng thương mại tham gia cho vay gói tín dụng hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ đồng.
Hiện Bộ Xây dựng đang tiếp tục đôn đốc các địa phương đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, Nghị quyết 61/NQ-CP của Chính phủ; rút ngắn thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở nhằm đẩy nhanh việc phát triển nhà ở xã hội, chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, điều chỉnh cơ cấu nhà ở thương mại; tiếp tục thực hiện gói tín dụng hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ đồng. Tình hình thị trường bất động sản đã có đà phục hồi tích cực, lượng giao dịch tăng, giá cả tương đối ổn định (một số dự án có giá tăng nhẹ), lượng tồn kho giảm, cơ cấu hàng hóa chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường; tăng trưởng tín dụng bất động sản cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung, vốn FDI tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
1.6. Rà soát, tổ chức lập, điều chỉnh và thực hiện có hiệu quả các đề án, quy hoạch, chương trình phát triển vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu thị trường; thực hiện cân đối cung, cầu bình ổn thị trường VLXD
Tập trung rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, Bộ Xây dựng đã hoàn thành, trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quyết định về một số giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất; đã trình Thủ tướng Chính phủ: Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hiện Bộ Xây dựng đang chuẩn bị phê duyệt và ban hành: Quy hoạch gốm sứ xây dựng, đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Đề án Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng để sử dụng trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030.
Các nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đang tập trung chỉ đạo gồm:
- Chỉ đạo các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn cho phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện các quy hoạch, đặc biệt là xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu, bảo đảm cân đối cung - cầu thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết hàng tồn kho.
- Tiến hành kiểm tra các dự án xi măng ở các tỉnh miền Bắc dự kiến vận hành năm 2014, 2015 và các dự án xi măng dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2016-2020; trên cơ sở kết quả kiểm tra các dự án xi măng, Bộ đã đề xuất và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đưa 05 dự án có quy mô công suất 910.000 tấn xi măng/năm ra khỏi quy hoạch, đồng thời hoãn triển khai 09 dự án và bổ sung thêm 01 dự án.
- Thực hiện kích cầu cho sản phẩm xi măng, giảm nhập siêu, Bộ Xây dựng tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải triển khai chương trình phát triển đường giao thông bê tông.
- Chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây không nung, kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn các địa phương thực hiện Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu không nung trong các công trình xây dựng theo hướng có sự điều chỉnh lộ trình áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đôn đốc các địa phương hoàn thành xây dựng Kế hoạch tăng cường sử dụng VLXKN và Lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch.
- Đã tổ chức hội thảo khoa học về sử dụng amiang trong sản xuất vật liệu xây dựng; đôn đốc kiểm tra các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiang thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về môi trường, y tế và thực hiện Quy chuẩn Việt Nam.
- Tiếp tục hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng nói chung, cát nhiễm mặn và xuất khẩu đá khối ở các địa phương.
2. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh tháng 10 và 10 tháng năm 2014 của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng
Giá trị sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng ước thực hiện tháng 10 và 10 tháng năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể như sau:
- Giá trị sản xuất kinh doanh tháng 10 ước đạt 11.885 tỷ đồng, 10 tháng năm 2014 ước đạt 120.959,2 tỷ đồng, bằng 86,5% so với kế hoạch năm 2014, bằng 104,4% so với cùng kỳ năm 2013. Cụ thể như sau:
+ Giá trị xây lắp: ước thực hiện tháng 10 đạt 4.950,7 tỷ đồng, 10 tháng năm 2014 đạt 43.583,8 tỷ đồng, bằng 87% so với kế hoạch năm, bằng 100,1% so với cùng kỳ năm 2013.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng (kể cả TCT Xi măng Việt Nam): ước thực hiện tháng 10 đạt 4.658,1 tỷ đồng, 10 tháng năm 2014 đạt 54.386,8 tỷ đồng, bằng 86,1% so với kế hoạch năm, bằng 104,8 % so với cùng kỳ năm 2013.
Năm 2013 toàn ngành công nghiệp xi măng đã sản xuất và tiêu thụ 61,15 triệu tấn xi măng và clinker, trong đó xi măng tiêu thụ nội địa đạt 46,05 triệu tấn, xuất khẩu đạt 15,1 triệu tấn clinker và xi măng (trong đó xi măng đạt 4,04 triệu tấn.
Căn cứ dự báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và các chính sách đầu tư phát triển, Bộ Xây dựng đã tính toán nhu cầu xi măng năm 2014 khoảng 62-64 triệu tấn, tăng 1,5-3% so với năm 2013, trong đó xi măng nội địa khoảng 48,5-49 triệu tấn, xuất khẩu 13,5-15,0 triệu tấn.
Tháng 10 năm 2014 sản lượng xi măng tiêu thụ nội địa tăng trở lại do đã bước vào mùa xây dựng, tháng 10 ước tiêu thụ nội địa đạt 4,27 triệu tấn, 10 tháng năm 2014 ước tiêu thụ nội địa đạt 41,540 triệu tấn bằng 85,6% so với kế hoạch năm. Xuất khẩu 10 tháng clinker và ximăng ước đạt 11,68 triệu tấn, trong đó xuất khẩu xi măng ước đạt 2,81 triệu tấn.
+ Giá trị tư vấn: ước thực hiện tháng 10 đạt 133 tỷ đồng, 10 tháng năm 2014 đạt 1.090,1 tỷ đồng, bằng 80,3% kế hoạch và bằng 103,5% so cùng kỳ năm 2013.
+ Giá trị SXKD khác: ước thực hiện tháng 10 đạt 2.143,2 tỷ đồng, 10 tháng năm 2014 ước đạt 21.898,5 tỷ đồng, bằng 86,8% kế hoạch và bằng 112,7% so cùng kỳ năm 2013.
- Nhập khẩu: ước thực hiện tháng 10 đạt 6,3 triệu USD, 10 tháng năm 2014 đạt 116,1 triệu USD, bằng 100,7% so với kế hoạch năm.
- Xuất khẩu: ước thực hiện tháng 10 đạt 15,6 triệu USD, 10 tháng năm 2014 ước đạt 220,9 triệu USD, bằng 103,1% so với kế hoạch năm, xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm vật liệu xây dựng.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Báo cáo 75/BC-BXD.