Quy hoạch xây dựng

Ngày cập nhật: 05/02/2024

Hỏi: (Vũ Mạnh Cường - vucuonggt@gmail.com)

Câu hỏi 1: Tại bước thẩm định đồ án có phải lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định khi thẩm định đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hay không?

Tôi có một thắc mắc, xin được giải đáp như sau:

- Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị quy định tại Điều 50 Luật Quy hoạch Đô thị năm 2009:

“1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.

2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của Luật này”.

- Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị quy định tại Điều 51 Luật Quy hoạch Đô thị năm 2009, được sửa đổi tại Khoản 10 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14:

“1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm sau đây:

… b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị. Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này”.

Như vậy, trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị quy định phải lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định; trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị thì không yêu cầu phải lấy ý kiến Hội đồng thẩm định.

Trân trọng đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn quy trình thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị và quy trình thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo Luật Xây dựng có phải lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định hay không?

Trân trọng đề nghị Bộ Xây dựng trả lời rõ “có” hoặc “không” đối với nội dung câu hỏi nêu trên.

Câu hỏi 2: Công trình xây dựng tạm có yêu cầu phải đúng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng, theo quy hoạch sử dụng đất, theo giấy tờ về đất đai do cấp có thẩm quyền cấp hay không?

1. Theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

“Điều 131. Xây dựng công trình tạm

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

a) Thi công xây dựng công trình chính;

b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Đối với công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải được UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan”.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

“2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

… c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;”.

3. Theo pháp luật về đất đai:

- Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Nguyên tắc sử dụng đất: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.

- Tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Những hành vi bị nghiêm cấm:

“2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích”.

Trân trọng đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công trình tạm theo Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 có phải đáp ứng điều kiện về mục đích sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng, theo quy hoạch sử dụng đất, theo giấy tờ về đất đai do cấp có thẩm quyền cấp hay không (ví dụ xây dựng nhà ở tạm trên đất rừng sản xuất).

Trân trọng đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến cụ thể, trả lời rõ “Có” hoặc “Không” đối với câu hỏi nêu trên.

Đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn “hoạt động khác” nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 là các hoạt động gì? Bố trí lắp dựng tạm thời trạm trộn bê tông có được không?

Trả lời:

Câu 1: Căn cứ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Xây dựng năm 2014 và Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; khi thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định quy định lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định.

Câu 2: Về đối tượng, điều kiện, trình tự thực hiện đối với “công trình tạm” được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

Pháp luật về xây dựng không có quy định đối với “xây dựng nhà ở tạm trên đất rừng sản xuất”, đề nghị công dân Vũ Mạnh Cường nghiên cứu để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp và các pháp luật có liên quan khác.

Vụ Quy hoạch kiến trúc