Bộ Xây dựng cho ý kiến về định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Thứ hai, 12/08/2024 16:30
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Bộ Xây dựng vừa có công văn 4525/BXD-KTXD gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng cho ý kiến về định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Về thẩm quyền, trách nhiệm ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù địa phương: Theo văn bản số 1350/UBND-XD và tài liệu thuyết minh kèm theo hồ sơ xây dựng định mức thì các định mức dự toán đặc thù gửi xin ý kiến (gồm 57 định mức dự toán) là các định mức chưa được ban hành trong hệ thống định mức xây dựng của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021. Do đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức rà soát, xác định định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù này theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 20 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, Bộ Xây dựng có ý kiến đối với hồ sơ định mức gửi xin ý kiến như sau:

Về thành phần hồ sơ:

Thành phần hồ sơ rà soát, cập nhật định mức gửi kèm văn bản số 1350/UBND-XD gồm: (i) tài liệu khảo sát, thu thập số liệu; (ii) các tài liệu làm căn cứ, cơ sở xác định định mức mới như: tiêu chuẩn xây dựng, quy trình thi công,...; (iii) các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu; tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức, (iv) báo cáo thuyết minh và kết quả xác định định mức. Tuy nhiên, còn một số tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng, quy trình thi công, biện pháp thi công,… của một số công tác chưa được liệt kê kèm theo. Do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo các Cơ quan chuyên môn và đơn vị tư vấn rà soát, hoàn thiện bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.

Về danh mục định mức:

Danh mục định mức gửi xin ý kiến gồm 57 định mức, cụ thể: (i) 35 định mức thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; (ii) 07 định mức thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; (iii) 15 định mức thuộc lĩnh vực dân dụng và công nghiệp.

Qua xem xét, một số định mức trùng lặp với định mức đã được công bố trước đây hiện đang được Bộ Xây dựng nghiên cứu ban hành tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2021/TT-BXD và đã được gửi lấy ý kiến tại văn bản số 1955/BXD-VP ngày 09/5/2024; một số định mức đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (tại Quyết định số 2962/BNN-XD ngày 06/7/2021). Do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng rà soát, danh mục định mức cho các công tác xây dựng đặc thù địa phương đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. Trường hợp cần thiết phải tổ chức xác định, ban hành các định mức này để áp dung cho các công trình trên địa bàn cần phải thuyết minh làm rõ sự cần thiết, căn cứ xác định để làm cơ sở xem xét, quyết định ban hành.

Về phương pháp rà soát, xác định định mức:

Hồ sơ định mức dự toán xây dựng đặc thù gửi xin ý kiến được Sở Xây dụng tỉnh Sóc Trăng và đơn vị tư vấn xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế với tần suất khảo sát (03 lần) cho một công tác. Qua rà soát, hồ sơ khảo sát, xác định định mức còn có một số nội dung lưu ý cần hoàn thiện như sau:

- Phiếu khảo sát chưa thể hiện đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ xác định, đánh giá hao phí định mức (như: chi tiết vị trí thi công, phạm vi thi công; nội dung thành phần từng bước công việc tương ứng với thời gian thực hiện của từng loại máy thi công;...);

- Phiếu khảo sát chưa đảm bảo độ tin cậy, tính minh bạch (như: cùng một thời điểm (ngày, giờ), cùng một tư vấn viên khảo sát thực hiện khảo sát tại 03 dự án khác nhau;…).

Do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và đơn vị tư vấn rà soát hồ sơ khảo sát xác định định mức, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu khảo sát, các tài liệu, căn cứ cơ sở để xác định định mức dự toán xây dựng đặc thù địa phương gửi lấy ý kiến. Đồng thời thu thập thêm thông tin, dữ liệu từ các nguồn số liệu khảo sát gián tiếp, định mức dự toán của các công trình trên địa bàn tỉnh (nếu có, theo quy định mục 4, Phần III, Phụ lục III, Thông tư số 13/2021/TT-BXD) để bổ sung số liệu làm cơ sở xác định, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù địa phương theo đúng quy định.

Về nội dung định mức:

Nội dung các định mức cơ bản đã đủ các thành phần, hướng dẫn quy định áp dụng, tên, đơn vị tính, thành phần công việc, thành phần hao phí và trị số định mức. Tuy nhiên còn một số nội dung cần rà soát, hoàn thiện cụ thể:

(1) Một số định mức tính toán xác định chưa phù hợp với quy định định mức như: vận chuyển đất, cát đổ đi đối với các cự ly 6÷20km; >20km (bằng phao thép 60 tấn, tàu kéo ≤75CV và bằng xà lan 100÷250CV, tàu kéo ≤150CV;…

(2) Tên, thành phần công việc một số định mức chưa thể hiện rõ thông số kỹ thuật của máy thi công, biện pháp thi công, phạm vi thi công, quy định hướng dẫn áp dụng định mức để đảm bảo phù hợp với thành phần hao phí định mức, hồ sơ xác định định mức để phục vụ xác định đơn giá xây dựng trong lập dự toán.

 (3) Dữ liệu được sử dụng để xác định hao phí định mức (như hao phí nhân công, hao phí máy thi công,…) được khảo sát, tính toán trên cơ sở toàn bộ thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc của từng ngày thi công; chưa xác định rõ chi tiết thời gian theo từng bước công việc của công tác.

 (4) Một số nội dung lưu ý chi tiết:

1. Đối với nhóm định mức đào san đất bằng máy đào gầu ≤ 0,65m3, máy ủi  75CV (đất cấp I; cấp II); đào xúc đất bằng máy đào để đắp hoặc đổ lên phương tiên vận chuyển đi nơi khác bằng máy đào gầu ≤ 0,65m3, máy ủi  75CV (đất cấp I; cấp II); đào kênh mương rộng (≤10m; ≤ 20m) bằng máy đào gầu (≤ 0,4m3; ≤ 0,65m3) đặt trên sà lan thép; đào kênh mương bằng xáng cạp 0,65m3; 1m3; 1,25m3 (đất cấp I; cấp II) (13 định mức):

-  Thông tin phiếu khảo sát có thể hiện cấp đất (cấp I, II), khối lượng thi công (như: 52m3; 55 m3; 58m3;…), tuy nhiên không có hồ sơ, tài liệu thuyết minh xác định kèm theo;

- Hồ sơ khảo sát không thuyết minh rõ vị trí, phạm vi thi công, mục đích xây dựng định mức mới đặc thù áp dụng tại địa phương; cũng như chưa thuyết minh rõ lý do chỉ xác định định mức công tác đối với loại đất cấp I, cấp II mà không xác định đối với các loại cấp đất còn lại (như cấp III, cấp IV);

- Đối với nhóm định mức công tác đào san đất bằng máy đào gầu ≤ 0,65m3, máy ủi  75CV (đối với đất cấp I; cấp II); đào xúc đất bằng máy đào để đắp hoặc đổ lên phương tiên vận chuyển đi nơi khác bằng máy đào gầu ≤ 0,65m3, máy ủi  75CV (đất cấp I; cấp II): hao phí định mức nhân công, máy thi công đang cao hơn khoảng hao phí định mức của công tác giữa tổ hợp máy máy đào gầu ≤ 0,4m3, máy ủi  75CV và tổ hợp máy đào gầu ≤ 0,8m3, máy ủi  75CV được quy định trong dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2021/TT-BXD (văn bản số 1955/BXD-VP);

- Đối với nhóm định mức đào kênh mương rộng (≤10m; ≤ 20m) bằng máy đào gầu đặt trên sà lan thép; đào kênh mương bằng xáng cạp (đất cấp I; cấp II): đề nghị rà soát, làm rõ tên của định mức đảm bảo phù hợp với phạm vi áp dụng của định mức (như công tác áp dụng xác định chi phí đào kênh mương mới hay áp dụng xác định chi phí nạo vét kênh mương,…).

2. Đối với nhóm định mức công tác vận chuyển đất, cát đổ đi bằng phao thép 60 tấn, tàu kéo ≤75CV; bằng xà lan 100÷250CV, tàu kéo ≤150CV (08 định mức):

- Phiếu khảo sát chưa thể hiện thông tin vị trí đi, đến; cấp loại đường thủy khảo sát;

- Dự thảo định mức chưa thuyết minh hướng dẫn áp dụng định mức đối với các cự ly vận chuyển;

- Hồ sơ xác định định mức chưa có thuyết minh đánh giá, phân loại các loại đường thủy; chưa khảo sát, đánh giá theo loại đường vận chuyển để làm cơ sở hao phí định mức phù hợp với quy định và điều kiện đặc thù của địa phương. Việc xác định hao phí thực hiện theo phương pháp trung bình số học cho toàn bộ quãng đường với toàn thời gian vận chuyển là chưa đảm bảo phù hợp với việc xác định hao phí định mức vận chuyển đối với các Km tiếp theo của từng cự ly 6÷20Km; >20Km.

3. Đối với nhóm định mức tháo dỡ cấu kiện cửa van, cửa phai thép inox; tháo dỡ cấu kiện cơ khi bằng thép, inox; lắp đặt bu lông thép, inox nẹp roan chống thấm cửa van, khung cửa (03 định mức):

- Phiếu khảo sát không thể hiện phạm vi thi công, vị trí thi công, kích thước thông số của các cấu kiện cửa van, cửa phai, bu lông thép, inox nẹp roan chống thấm cửa van, khung cửa được khảo sát;                                                                                                           

- Cấu kiện cửa van, cửa phai có thông số kích thước, yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế, điều kiện thi công đối với từng công trình, dự án, tuy nhiên hồ sơ xây dựng các định mức chỉ xác định định mức chung cho các loại kích thước đối với các công tác tháo dỡ cửa van, cửa phai, bu lông thép, inox nẹp roan chống thấm cửa van, khung cửa. Do đó, đề nghị rà soát hồ sơ thiết kế, thông số kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công, hồ sơ thi công các Dự án, công trình trên địa bàn tỉnh để xác định định mức dự toán, hao phí định mức theo từng nhóm công tác tháo dỡ, lắp đặt đối với từng loại kết cấu có thông số kích thước, yêu cầu kỹ thuật tương đồng để thuận tiện xác định đơn giá xây dựng trong lập dự toán đảm bảo phù hợp quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

4. Đối với nhóm định mức vận chuyển xà lan qua lộ nhựa, đê sông, đê biển vào hiện trường thi công (02 định mức):

- Rà soát tên định mức (đảm bảo thể hiện rõ thông số kỹ thuật của máy thi công, biện pháp thi công, phạm vi thi công), đơn vị tính định mức đảm bảo phù hợp với thành phần hao phí định mức, hồ sơ xác định định mức để phục vụ xác định đơn giá xây dựng trong lập dự toán;

- Phiếu khảo sát chưa thể hiện thông tin vị trí đi, đến; điều kiện và phạm vi vận chuyển;

- Hồ sơ xác định định mức mới chỉ quy định áp dụng chung cho các trường hợp vận chuyển xà lan qua lộ nhựa, đê sông, đê biển, tuy nhiên chưa thuyết minh đánh giá rõ điều kiện thi công, phạm vi thi công (kích thước lộ nhựa, đê sông, đê biển;...), lựa chọn máy thi công áp dụng cho công tác,... để thuận tiện trong xác định đơn giá xây dựng trong lập dự toán đảm bảo phù hợp quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

5. Đối với nhóm định mức đo vẽ hiện trạng để xác định chi phí bồi thường công trình xây dựng gắn liền với đất trong công trình xây dựng gắn liền với đất trong công tác giải phóng mặt bằng (nhóm I, nhóm II); đo vẽ hiện trạng để cải tạo, nâng câp, sửa chữa (nhóm I, nhóm II, nhóm III); đo vẽ hiện trạng để cấp giấy sở hữu nhà ở và công trình (nhóm I, nhóm II, nhóm III) (08 định mức):

- Hồ sơ định mức quy định, định nghĩa nhóm công trình Nhóm I, Nhóm II, Nhóm III nhưng không thuyết minh cơ sở xác định quy định này kèm theo;

- Hồ sơ khảo sát công tác đo vẽ tại 03 địa điểm (dự án xây dựng nhà tang lễ và câu lạc bộ hưu trí tỉnh Sóc Trăng; trường THPT Thiều Văn Chỏi, huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng; trường THPT Chuyên Nguyễn Thị Minh Khai, tỉnh Sóc Trăng) và mỗi địa điểm thực hiện khảo sát cho cả 03 định mức công tác đối với các nhóm công trình (nhóm I, nhóm II, nhóm III). Theo đó, phiếu khảo không thể hiện rõ phạm vi đo vẽ, thành phần công việc, hao phí từng bước thi công,... và chưa thể hiện đảm bảo phạm vi khảo sát đo vẽ tương ứng với các nhóm công trình được quy định trong hồ sơ định mức.


Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4525/BXD-KTXD.

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)