1. Các đơn vị theo lĩnh vực được phân công tiếp tục thông tin, tuyên truyền về công tác CCHC; triển khai đồng bộ Kế hoạch CCHC năm 2020 của Bộ, cụ thể:
1.1.Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
a) Nghiên cứu, ban hành các biện pháp triển khai Nghị định số 32/2020/NĐ- CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL, đảm bảo đồng bộ, khả thi, kịp thời; rà soát, sửa đổi, bổ sung và xử lý dứt điểm các văn bản có quy định chưa phù hợp với các văn bản QPPL đã ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành trong các năm 2017, 2018 và 2019.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản QPPL quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; không để phát sinh điều kiện kinh doanh và kiểm tra chuyên ngành không cần thiết; không lồng ghép, bổ sung các điều kiện kinh doanh mới vào các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL.
1.2.Về cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với dịch bệnh Covid-19; nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp.
b) Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính (TTHC), điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; đổi mới phương pháp, cách thức giải quyết TTHC trên cơ sở nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn, hiệu quả, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát; tăng cường kiểm tra việc thực hiện TTHC và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp, gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
c) Tiếp tục triển khai vận hành và nâng cao hiệu quả Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên cổng dịch vụ công quốc gia; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; phát huy hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa của Bộ trong việc giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
1.3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, thu gọn đầu mối bên trong của các Cục, Thanh tra Bộ, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản biên chế.
b) Triển khai thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng.
1.4. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
b) Tiếp tục hoàn thiện, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ theo danh mục được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
c) Tiếp tục thẩm định và cho ý kiến để cấp có thẩm quyền phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; cụ thể hóa theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 của Bộ.
1.5. Về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
b) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định về cơ chế tự chủ, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.6. Về hiện đại hóa hành chính
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; trong đó, chú trọng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn diện cho việc triển khai, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử.
b) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công (DVC) trực tuyến cho người dân, tổ chức; triển khai hiệu quả DVC trực tuyến; tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, triển khai phần mềm một cửa điện tử tiêu chuẩn, cổng dịch vụ công cấp bộ; thực hiện tích hợp, cung cấp tối thiểu 30% dịch vụ công trực tiếp thiết yếu của Bộ; đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ các TTHC thiết yếu cho người dân, doanh nghiệp trên cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao số lượng thủ tục và tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 3 và 4, bảo đảm chất lượng theo quy định.
c) Tiếp tục xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia, đẩy mạnh việc rà soát, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ; tập hợp, số hóa và cập nhật vào các cơ sờ dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp, chia sẻ dữ liệu; đẩy mạnh việc xây dựng và sử dụng các phần mềm dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
d) Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ; nâng tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử lên 100%; tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng của các vụ, cục và tương đương thuộc Bộ đạt 80%.
2. Triển khai công tác tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, đảm bảo tính toàn diện, khoa học, thiết thực, hiệu quả, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; đề xuất Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030 của Bộ, trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp đồng bộ, khả thi để triển khai thực hiện theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
3. Giao Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Bộ với hình thức phù hợp trong quý II/2020.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 1653/BXD-TCCB