I. Ban soạn thảo:
1. Ồng Nguyễn Trần Nam, Thứ trưởng Bộ Xây dựng - Trưởng ban;
2. Ông Nguyễn Mạnh Hà, Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Phó trưởng ban;
3. Bà Lương Thị Hồng Hạnh, Phó Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng, và đô thị, Bộ Kế hoạch đầu tư - Thành viên;
4. Bà Tạ Thanh Tú, Phó Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính - Thành viên;
5. Bà Nguyễn Chi Lan, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự kinh tế, Bộ Tư pháp - Thành viên;
6. Bà Hoàng Thị Hà, Giám đốc Ban Tín dụng Người nghèo, Ngân hàng Chính sách xã hội - Thành viên;
7. Ông Nguyễn Xuân Bắc, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hành Nhà nước - Thành viên;
8. Ông Đào Xuân Hiệp, Phó Cục trưởng Cục Doanh trại, Bộ Quốc phòng - Thành viên;
9. Ông Trần Thế Quân, Phó Cục trưởng Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Bộ Công an - Thành viên;
10. Ông Nguyễn Chí Dũng, Phó Giám Đốc Sở Xây dựng Hà Nội - Thành viên;
11. Ông Nguyễn Văn Danh, Phó Giám đốc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh - Thành viên;
II. Tổ biên tập:
1. Ông Nguyễn Mạnh Hà, Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Phó trưởng ban, Tổ trưởng;
2. Ồng Nguyễn Trọng Ninh, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Tổ phó;
3. Ông Nguyễn Anh Tuấn, Hàm Vụ trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
4. Ông Nguyễn Duy Thắng, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
5. Ông Trần Văn Khôi, Phó Vụ trưởng Vụ kinh tế xây dựng, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
6. Ông Hồ Chí Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Quy hoạch - Kiến trúc, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
7. Ông Nguyễn Chí Hiếu, Phó Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
8. Ông Trịnh Trường Sơn, Hàm Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Tổ viên;
9. Ông Vương Duy Dũng, Phó phòng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Tổ viên;
10. Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích, Trưởng phòng Phòng Pháp luật kinh tế ngành, Vụ Pháp luật dân sự kinh tế, Bộ Tư pháp - Tổ viên;
11. Ông Bùi Văn Thuấn, Phó Giám đốc Ban tín dụng Học sinh sinh viên và các đối tượng khác, Ngân hàng chính sách xã hội - Tổ viên;
12. Ông Đỗ Bá Đại, Chuyên viên Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
13. Ông Hà Duy Anh, Chuyên viên Cục Phát triển đô thị, Bộ Xây dựng - Tổ viên;
14. Ông Phạm Thanh Tùng, Chuyên viên Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị, Bộ kế hoạch đầu tư - Tổ viên;
15. Ông Lê Đức Hoàng, Chuyên viên Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính – Tổ viên;
16. Bà Vũ Thu Hường, Chuyên viên Phòng Tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước -Tổ viên;
17. Ông Đỗ Hồng Minh, Cán bộ Cục Doanh trại, Bộ Quốc phòng - Tổ viên;
18. Ông Dương Hoàng Long, Cán bộ Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Bộ Công an - Tổ viên;
19. Ông Phan Trường Sơn, Trưởng phòng, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh - Tổ viên;
20. Ông Bùi Tiến Thành, Phó phòng, Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội – Tổ viên;
Ban soạn thảo và Tổ biên tập có trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ và làm việc theo chế độ sau đây:
I. Ban soạn thảo:
l. Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu, khảo sát, thu thập tài liệu xây dựng đề cương chi tiết Nghị định.
2. Trực tiếp chỉ đạo Tổ biên tập xây dựng Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội gồm các chuyên gia của các Bộ, cơ quan có đại diện tham gia Ban soạn thảo Nghị định.
3. Tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan về nội dung Nghị định.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành trong quá trình soạn thảo Nghị địnhệ
5. Dự kiến tiến độ và dự trù kinh phí cho việc hoàn chỉnh Nghị định.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, thông qua theo tiến độ đã thống nhất.
II. Tổ biên tập
1. Xây dựng dự thảo Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
2. Lấy ý kiến các thành viên Ban soạn thảo về nội dung dự thảo Nghị định.
3. Trình Ban soạn thảo những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành trong quá trình soạn thảo Nghị định.
4. Trình Ban soạn thảo báo cáo dự kiến tiến độ và dự trù kinh phí cho việc hoàn chỉnh Nghị định.
5. Báo cáo Ban soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, thông qua Nghị định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Quyết định 14/QĐ-BXD.