Đề xuất nhiều giải pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Thứ năm, 25/09/2025 15:59
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ

Kinh tế tuần hoàn (KTTH) là xu hướng tất yếu nhằm ứng phó với khủng hoảng tài nguyên, biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng tăng trưởng bền vững. KTTH tổ chức lại mô hình sản xuất, tiêu dùng theo hướng giảm khai thác tài nguyên, kéo dài vòng đời sản phẩm và tái tạo giá trị từ chất thải, giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí, tăng khả năng thích ứng và tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và xây dựng hệ sinh thái công nghiệp sinh thái.

Tại Việt Nam, KTTH mở ra nhiều cơ hội trong xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng và xử lý rác thải. Quá trình chuyển đổi đối mặt với nhiều thách thức như thói quen tiêu dùng, hạn chế công nghệ, thiếu hạ tầng tái chế, khung pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu vốn và nhân lực chất lượng.

Theo PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ - Viện Chiến lược, Chính sách Nông nghiệp và môi trường, để thúc đẩy KTTH, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: cải cách chính sách, đổi mới công nghệ, phát triển tài chính xanh, hợp tác công tư, xây dựng văn hóa sống tuần hoàn và tăng cường hợp tác quốc tế.

Theo ông, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam cần bắt đầu bằng cải tổ hệ thống chính sách và pháp luật theo hướng đồng bộ, minh bạch. Các quy định mâu thuẫn cần được loại bỏ, nội dung cụ thể cho từng ngành cần được bổ sung. Chuẩn mực kỹ thuật về thiết kế, nguyên liệu và khả năng tái chế phải được xác lập rõ ràng. Cơ chế giám sát chất lượng cần gắn liền với trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất. Tính thống nhất giữa trung ương và địa phương giữ vai trò quan trọng trong triển khai hiệu quả và tránh lãng phí nguồn lực.

Biểu đồ so sánh khái quát giữa kinh tế tuyến tính với kinh tế tuần hoàn

Do đó, ông đề xuất các giải pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong kỷ nguyên mới bao gồm:

Một là, cải tổ chính sách và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đồng bộ, minh bạch. Cách tiếp cận chính sách hiện hành cần được tái cấu trúc nhằm loại bỏ các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, đồng thời bổ sung nội dung cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực. Các chuẩn mực kỹ thuật cần được xác lập thống nhất như yêu cầu về thiết kế dễ tháo rời, sản phẩm có khả năng sửa chữa, sử dụng nguyên liệu tái chế và thân thiện với môi trường. Cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng phải đi đôi với thực thi trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) để tạo áp lực thay đổi hành vi doanh nghiệp. Tính nhất quán giữa trung ương và địa phương trong triển khai chính sách là yêu cầu cấp thiết nhằm tránh lãng phí nguồn lực và tạo dựng niềm tin thị trường.

Hai là, thúc đẩy đổi mới công nghệ và xây dựng nền tảng dữ liệu vật liệu quốc gia. Đổi mới công nghệ đóng vai trò cốt lõi trong tái cấu trúc vòng đời sản phẩm. Cần ưu tiên tài trợ công nghệ cao cho các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp sản xuất. Các chính sách thuế ưu đãi, hỗ trợ tiếp cận quỹ nghiên cứu, cơ chế liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo phải được vận hành theo hướng khuyến khích thực nghiệm, thương mại hóa và chuyển giao. Một hệ thống cơ sở dữ liệu mở, tương thích và có khả năng chia sẻ về dòng nguyên vật liệu, nguồn thải và thị trường nguyên liệu thứ cấp là điều kiện để kết nối mạng lưới cộng sinh công nghiệp. Mỗi ngành nên có bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả tuần hoàn, làm cơ sở để điều chỉnh chính sách và phân bổ nguồn lực phù hợp.

Ba là, tái thiết hạ tầng kỹ thuật phục vụ toàn bộ chu trình tuần hoàn. Cần đầu tư đồng bộ cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, từ khu công nghiệp đến hộ gia đình. Các khu công nghiệp nên chuyển đổi thành mô hình sinh thái, nơi phụ phẩm và chất thải được xử lý tại chỗ hoặc chia sẻ tài nguyên với doanh nghiệp lân cận. Hệ thống thu gom rác thải cần được tổ chức lại theo hướng phân loại tại nguồn, sử dụng phương tiện chuyên biệt và áp dụng công nghệ xử lý hiện đại. Đầu tư vào trung tâm logistics ngược có quy mô vùng giúp quản lý hiệu quả các sản phẩm đã qua sử dụng, linh kiện có thể phục hồi và tái phân phối. Quy hoạch hạ tầng cần gắn với dữ liệu và khả năng mở rộng để đảm bảo hiệu quả đầu tư lâu dài.

Bốn là, huy động hiệu quả nguồn lực xã hội thông qua hợp tác công tư và cải cách hành chính. Nguồn lực từ khu vực tư nhân đóng vai trò bổ sung quan trọng trong bối cảnh ngân sách công hạn chế. Thiết lập các mô hình hợp tác công tư cần dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro hợp lý, bảo đảm tính dài hạn và khả năng sinh lợi bền vững. Có thể triển khai liên doanh tái chế, trung tâm sáng tạo xanh hoặc quỹ tài chính xanh bảo lãnh bởi nhà nước. Thủ tục hành chính cần cải tiến theo hướng điện tử hóa, giảm chi phí tuân thủ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách ưu đãi nên hướng tới những doanh nghiệp có cam kết chuyển đổi công nghệ, kiểm soát nguồn thải và thực hiện tái chế hiệu quả.

Năm là, thay đổi hành vi tiêu dùng và xây dựng văn hóa sống tuần hoàn trong xã hội. Mỗi người dân có vai trò thiết yếu trong vận hành mô hình kinh tế tuần hoàn. Truyền thông cần chuyển tải thông điệp ngắn gọn, dễ hiểu, nhấn mạnh lợi ích trực tiếp từ hành vi tiêu dùng có ý thức. Trường học cần tích hợp kiến thức môi trường và tuần hoàn vào chương trình học để xây dựng thói quen từ sớm.

Các cộng đồng dân cư có thể trở thành đầu mối thu gom rác phân loại, vận hành chợ tái sử dụng, hoặc tổ chức các nhóm sáng tạo tái chế tại chỗ. Nhân rộng mô hình tốt và ghi nhận đóng góp xã hội sẽ thúc đẩy sự lan tỏa của lối sống xanh, từng bước chuyển đổi hành vi tiêu dùng đại chúng theo hướng bền vững.

Sáu là, phát triển thị trường tài chính xanh và công cụ kinh tế hỗ trợ tuần hoàn. Tài chính xanh cần trở thành dòng vốn chiến lược cho các hoạt động sản xuất và đầu tư tuần hoàn. Thị trường tín chỉ carbon là công cụ điều tiết tiềm năng nếu được thiết kế rõ ràng và khả thi về giám sát. Cần xây dựng hệ thống đo lường, báo cáo và xác minh lượng phát thải tránh được, để đảm bảo doanh nghiệp có thể tham gia và thu được lợi ích kinh tế tương xứng. Ngoài tín chỉ carbon, trái phiếu xanh, tín dụng ưu đãi và quỹ hỗ trợ chuyển đổi cần được vận hành theo hướng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm từng ngành. Các ngân hàng thương mại nên có hướng dẫn chi tiết về phân loại dự án xanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn dễ dàng và đúng mục tiêu.

Bảy là, tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi mô hình và tiếp cận nguồn lực. Chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn cần sự kết nối sâu rộng với thế giới. Việt Nam nên chủ động thiết lập các chương trình trao đổi chuyên gia, hỗ trợ kỹ thuật và đồng tài trợ với các tổ chức quốc tế. Kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước là cơ sở để rút ngắn thời gian thử nghiệm và điều chỉnh mô hình phù hợp. Tham gia vào các mạng lưới kinh tế tuần hoàn toàn cầu giúp doanh nghiệp nội địa tiếp cận công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất và chuỗi giá trị quốc tế. Hiện diện trong các thỏa thuận thương mại có điều khoản môi trường nghiêm ngặt sẽ tạo động lực để tái cấu trúc toàn bộ chuỗi cung ứng theo hướng xanh và tuần hoàn.

Tám là, thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả và cơ chế điều phối tập trung. Để đảm bảo triển khai kinh tế tuần hoàn một cách hiệu quả, cần có một hệ thống giám sát chặt chẽ, linh hoạt và minh bạch. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá tuần hoàn theo từng lĩnh vực, từng địa phương sẽ giúp xác định chính xác điểm nghẽn, từ đó đưa ra chính sách điều chỉnh kịp thời. Một cơ quan điều phối tập trung cần được giao quyền hạn rõ ràng để điều phối liên ngành, tránh xung đột lợi ích và bảo đảm đồng bộ trong quá trình triển khai. Mỗi chương trình hành động địa phương nên có mục tiêu định lượng, thời gian thực hiện cụ thể và cơ chế kiểm tra định kỳ, bảo đảm tiến độ và chất lượng thực thi trên toàn quốc.

Trần Đình Hà

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)