Ngày 01/10/2025, Bộ Xây dựng đã có văn bản số 10861/BXD-QHKT gửi Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam trả lời kiến nghị liên quan đến nội dung về hoàn thiện thể chế, pháp luật quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo đó, triển khai Công văn số 01-CV/ĐU ngày 09/8/2025 của Đảng ủy Bộ Tư pháp về việc thực hiện kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật tại Phiên họp chuyên đề của Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật, trong đó có nội dung kiến nghị của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam liên quan đến quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn như sau: “Theo Điều 28. Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng Luật Xây dựng Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020: Nội dung đồ án quy hoạch quy hoạch chi tiết xây dựng theo hướng dẫn của Luật Xây dựng chủ yếu phục vụ cho dự án xây dựng dân dụng trong khu đô thị. Nếu áp dụng quy định này cho các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp thì bất cập vì:
+ Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về việc ban hành Nghị định quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp chỉ là “nếu cần” và chỉ có nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
+ Đối với các dự án Lọc hóa dầu có tính chất đặc thù về bản quyền công nghệ, ngay cả trong giai đoạn lập Báo cáo NCKT vẫn chưa xác định được thiết kế cơ sở thì việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo Luật xây dựng không thể thực hiện vì giai đoạn trước khi lập dự án không thể và không cần xác định: “chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược” như yêu cầu của Luật Xây dựng. Ảnh hưởng trực tiếp đến BSR. Phát sinh chi phí và thời gian thực hiện các dự án đầu tư do thực hiện thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết 1/500”.
Về nội dung này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 8, ngày 26/11/2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Chương II Luật Xây dựng năm 2014 về quy hoạch xây dựng hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn: “Quy hoạch chi tiết khu chức năng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất; b) Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, yêu cầu về bảo tồn (nếu có) cho khu vực quy hoạch; c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về thiết kế đô thị; d) Bố trí công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm (nếu có); đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn: “Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch”.
Đồng thời, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 178/2025/NĐ-CP đã quy định rõ “Lô đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng đáp ứng đồng thời các điều kiện sau thì thực hiện việc lập, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng: a) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp…; b) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc trong khu vực đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu; c) Do một chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng hoặc do cơ quan nhà nước được giao thực hiện lập quy hoạch tổng mặt bằng”.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng để Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam nghiên cứu, thực hiện theo quy định pháp luật.