Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.
Căn cứ văn bản số 4747/BNV-TCBC ngày 24/9/2018 của Bộ Nội vụ về thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.
Để tiếp tục triển khai đầy đủ các quy định liên quan đến chính sách tinh giản biên chế, Bộ Xây dựng yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị) triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các quy định được bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Tập trung thực hiện tốt việc tinh giản biên chế theo đề án được phê duyệt và quản lý, sử dụng biên chế đã tinh giản theo đúng quy định.
2. Đơn vị căn cứ các quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ để lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện cho các đối tượng tinh giản biên chế trình Bộ Xây dựng phê duyệt (qua Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính).
Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế, gồm có: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
Chịu trách nhiệm về hồ sơ đối tượng và dự toán kinh phí của đối tượng được đơn vị đề nghị tinh giản biên chế. Chịu trách nhiệm thu hồi, hoàn trả số tiền của đối tượng đã nhận khi thực hiện chế độ tinh giản biên chế không đúng quy định.
3. Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế, thời gian gửi hồ sơ tinh giản biên chế trình Bộ thẩm định, phê duyệt, cụ thể như sau:
Chậm nhất là ngày 01 tháng 10 hàng năm, các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của 6 tháng đầu của năm liền kề (từ ngày 01/01 đến 30/6) để thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 4 hàng năm, các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của 6 tháng cuối năm (từ ngày 01/7 đến 31/12) để thẩm định, phê duyệt theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế năm trước liền kề của đơn vị báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, gồm các nội dung sau:
Báo cáo tình hình thực hiện tinh giản biên chế, trong đó: tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật của đơn vị mình theo biểu số 3, biểu số 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC;
Báo cáo tình hình tuyển dụng số biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã thực hiện tinh giản biên chế và số biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của đơn vị trình Bộ Xây dựng phê duyệt để thực hiện; thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kết quả tinh giản biên chế theo đúng quy định.
6. Vụ Kế hoạch-Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị trình Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính phê duyệt kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo đúng quy định.
7. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
Bộ Xây dựng đề nghị các đơn vị căn cứ hướng dẫn, triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính) để Bộ tổng hợp và xử lý theo thẩm quyền hoặc phản ánh với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 2563/BXD-TCCB.