Giới thiệu chung về Prime Group
Tập đoàn Prime Group được thành lập vào năm 1999 với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Vĩnh Phúc. Năm 2004, Công ty đã áp dụng mô hình tập đoàn và đến năm 2005 chính thức thành lập Prime Group. Qua 10 năm hình thành và phát triển, tà các công ty đơn lẻ rồi trở thành một tập đoàn đầu tư đa ngành với 21 công ty thành viên và 12 công ty liên kết, liên quan. Prime Group có ngành nghề hoạt động khá rộng, hoạt động trên các lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng và khai thác khu công nghiệp, khu đô thị. Trong số đó có tám nhà máy sản xuất gạch với 35 dây chuyền sản xuất, công suất 90 triệu m2 sản phẩm/năm, một nhà máy sản xuất ngói lợp, một nhà máy sản xuất bình nước nóng, ba nhà máy khai thác và chế biến fenspat (một loại nguyên liệu dùng để sản xuất vật liệu xây dựng).
Cùng với sự phát triển về qui mô, năng lực sản xuất gạch ốp lát của Công ty đã tăng gấp 45 lần so với thời điểm mới thành lập. Liên tục từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Tập đoàn đã trở thành là nhà sản xuất gạch ốp lát lớn nhất Việt Nam về sản lượng. Sản phẩm gạch Ceramics của Prime với các nhãn hiệu uy tín được đánh giá cao như: Veronio, Tiptop, Solido, Platino, Perfect, Batti, Duny... được người tiêu dùng tin cậy và lựa chọn thông qua mạng lưới đại lý phân phối rộng khắp 64 tỉnh, thành trong cả nước gồm hệ thống hơn 100 nhà phân phối cấp một và hàng trăm đại lý, cửa hàng trong toàn quốc và nhiều nước trên thế giới.
Sau 10 năm hình thành và phát triển, Tập đoàn Prime Group đã và đang trở thành một trong những tập đoàn tư nhân lớn nhất tại Việt Nam. Tạp chí World Ceramics năm 2008 đã xếp hạng Prime Group hiện đang là nhà sản xuất gạch lớn thứ 5 trên thế giới và đứng đầu tại Việt Nam về sản lượng trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát. Năm 2008, theo báo cáo chính thức của Việt Nam Report (VNR), Prime Group được xếp thứ 6 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và xếp thứ 69 trong 500 doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước).
Đầu tư cho công nghệ để cạnh tranh
Bất kỳ ngành sản xuất nào cũng liên tục có những công nghệ mới và hiệu quả hơn trước. Chúng tôi hiểu rằng, để có được vị trí vững chắc trên thị trường, không có cách nào khác là đầu tư mạnh mẽ cho công nghệ. Không chỉ vậy, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu và làm chủ được nhiều khâu quan trọng trong quá trình sản xuất, góp phần tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác.
Chúng tôi đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và tiên tiến nhất để phát triển các công nghệ tiên tiến trong sản xuất nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất gạch và công nghệ sản xuất gạch. Phần lớn trang thiết bị phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế như:
- Máy phân tích nhiệt vi sai của hãng NETZSCH: dùng để phân tích thành phần khoáng của nguyên liệu, ứng dụng để thiết lập đương cong nung tối ưu hoá.
- Máy phân tích XRAY của hãng ARL (AdvandX, Sequential XRF Intellipower): dùng để phân tích thành phần hoá, ứng dụng để lựa chọn nguyên liệu, tính toán bài phối liệu... (Đây là máy mà hiện nay chỉ có Viện Khoa học hình sự có. Viện VLXD cũng có nhưng cũ hơn, thế hệ trước, các nhà sản xuất khác không có thiết bị này thì bị phụ thuộc vào dịch vụ, chi phí sản xuất tăng lên).
- Máy phân tích hệ số giãn nở nhiệt (COE) của hãng NETZSCH, ứng dụng để làm bài xương, engobe, men...đảm bảo chất lượng.
- Máy phân tích cỡ hạt Model Starturn 5200 của hãng Micromeritics: ứng dụng cho sản xuất men in, màu...(hiện chỉ có Prime, các viện nghiên cứu và một số trường học có thiết bị này).
- Máy Autoglass kiểm tra độ bền sóc nhiệt của gạch; chủ yếu là các trung tâm kiểm định chất lượng mới có máy này.
- Máy xác định độ mài mòn sử dụng để kiểm tra độ chịu mài mòn của gạch: viên gạch không bị mài mòn. (hiện chỉ có Prime có máy này. các nhà sản xuất khác đều thuê dịch vụ kiểm định).
Cùng với việc đầu tư hệ thống trang thiết bị tiên tiến, công với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, Prime Group đã và đang đạt được nhưng thành tựu to lớn:
1. Chế biến nguyên liệu, phân loại nguyên liệu:
Hầu hết các nhà sản xuất hiện nay (trừ Prime, Đồng Tâm, Bạch Mã) đều đưa thẳng nguyên liệu vào nhà máy để sản xuất. Tại Prime có hai nhà máy chuyên chế biến nguyên liệu (Nhà máy Hào Phú và Đại An). Đây là một sự khác biệt lớn trong sản xuất gạch Ceramics. Việc này giúp phân loại nguyên liêu để đảm bảo chất lượng tốt hơn và phù hợp hơn với sản phẩm đầu cuối. Nguyên liệu được đưa tới hai nhà máy này để chế biến sau đó cấp cho các nhà máy sản xuất gạch trong hệ thống của tập đoàn. Việc chuyên môn hoá này đảm bảo chất lượng nguyên liệu đồng đều đảm bảo chất lượng thành phẩm cao và ổn định, tiết kiệm triệt để nguyên liệu.
Công ty Đại An, Hào Phú chuyên sản xuất chế biến và phân loại sản phẩm các loại nguyên liệu thô như fenspat Natri, fenspat phong hoá, Kali, kaolin... chất lượng cao để đưa vào sản xuất gạch engobe, xương Granit; còn các loại nguyên liệu thứ cấp cũng được đảo trộn, đồng nhất để sản xuất xương Ceramics. Trước đây không sản xuất thì chất lượng không ổn định. Hiện tại các công ty khác đang sử dụng nguyên liệu trực tiếp đưa vào sản xuất không qua chế biến phân loại việc này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của thành phẩm (không ổn định vì nguyên liệu thô không đồng nhất)
2. Sản xuất thành công Frit tại Việt Nam:
Là vật liệu chính để sản xuất ra men (Frit được sản xuất từ cát màu chất lượng cao), ở Việt Nam chỉ có cát ở Huế và Cam Ranh là đáp ứng được các chỉ số để làm nguyên liệu sản xuất ra Frit. Cát màu chiếm 50% kết hợp với Canxit (CACO3) từ Yên Bái (chiếm 15%), Dolomit từ Hà Nam (10%) và các nguyên liệu nhập ngoại như Kẽm (10%, kẽm này sắp tới sẽ được sản xuất tại Vĩnh phúc); ZICON, và Axit boric (Xoda) (15%). Trước năm 2000 tất cả men đều phải nhập khẩu từ Tây Ban Nha. Năm 2000 Nhà máy của Huế đã nghiên cứu và sản xuất thành công tại Việt Nam (Nhà máy Frit Huế thuộc Tổng công ty Xây lắp Huế). Đây là nhà máy đầu tiên sản xuất thành công Frit tại Việt Nam. Sau đó vào năm 2007 có hai nhà máy khác: một của Tây Ban Nha ở Vũng Tàu và một là VINAFRIT ở Thái Bình tham gia vào lĩnh vực này nhưng cho đến nay chưa thành công.
Tháng 1/2008 Nhà máy Frit Vĩnh Phúc đã trở thành nhà máy thứ hai tại Việt Nam sản xuất thành công Frit sau 12 tháng nghiên cứu. Công suất đạt 70.000tấn/năm đáp ứng đủ nguyên liệu đầu vào cho toàn bộ các nhà máy thuộc tập đoàn Prime (đủ nguyên liệu cho 80 triệu m2 gạch)
Nhà máy Frit Vĩnh Phúc đã làm chủ sản xuất các loại Frit như: Frit trong, đục, matt, điều chỉnh với chất lượng tương đương với các hãng sản xuất lớn trên thế giới
- Frit PFT 101 có chất lượng tương đương Frit ET42G08295 trong cho lát của esmalglass. (thương hiệu tốt nhất của Tây Ban Nha)
- Frit PFO 201 có chất lượng tương đương Frit FOAE 8003 đục cho ốp của Colorobia (Tây Ban Nha).
- Frit PFM 301 có chất lượng tương đương Frit HM 006 matt của Frit Huế (mịn không bóng).
- Frit PFC 403 có chất lượng tương đương Frit điều chỉnh FAC 909 của Jonhson (Tây Ban Nha).
- Frit PFC 405 có chất lượng tương đương Frit titan FG090/295 của Fritta.
Ngoài ra còn sản xuất được các loại men in trong, đục, matt, hiệu ứng nổi, hiệu ứng chìm, luster, siêu trắng dùng cho lưới rotocolour...
Ý nghĩa lớn nhất của thành tựu này là Prime hoàn toàn không còn phải nhập khẩu nguyên liệu này, tiết kiệm ngoại tệ, chủ động nguồn nguyên liệu. Prime đang trong quá trình xây dựng Prime Thiên Phúc. Nhà máy này sẽ sản xuất Frit đạt công suất 30.000 tấn/năm để tiếp tục cung cấp cho các nhà máy trong hệ thống Prime và xuất khẩu tại chỗ (bán cho các nhà sản xuất gạch của Việt Nam).
3. Nghiên cứu và thử nghiệm ở quy mô Bán công nghiệp thành công các màu chủ đạo (gọi là bán công nghiệp vì mới chạy thử, chưa ra hàng loạt. Nhà máy màu thuộc Viện Nghiên cứu gốm sứ Việt Nam của Prime).
- Màu Green tương đương màu DP 301 của Dayu (Trung Quốc)
- Màu Brown tương đương với màu CE 8818 của Esmalglass.
- Màu Yellow-pr tương đương với màu FSC 10408 của Ferro (Mỹ).
- Màu Turquoise-blue tương đương với màu CE 5561 của Esmalglass.
- Màu Black tương đương với màu DP 901 của Dayu.
- Màu cobalt-blue tương đương với màu PEG 5101 của Colorobia.
Nếu thành công và đưa vào sản xuất thương mại được các sản phẩm Màu thì Prime sẽ không còn phải nhập khẩu cho sản xuất nữa.
4. Sản xuất được các loại dung môi, keo định vị, mực vạch dấu để phân loại sản phẩm... (dung môi này phải có để trộn với men để in), hầu hết phải nhập khẩu từ Tây Ban Nha.
Ngoài việc sử dụng cho các nhà máy của Prime, các sản phẩm này cũng có thể bán cho các khách hàng khác.
5. Công nghệ nghiền khô
Trước đây và hiện nay phần lớn các nhà sản xuất gạch trên thế giới đều sử dụng công nghệ nghiền nguyên liệu ướt tức là nguyên liệu thô (như đất nhìn bằng mắt thường) được đưa vào trộn với nước và nghiền ướt sau đó lại sấy khô để sản xuất gạch. Việc này tốn kém năng lượng và nhân công lao động. Prime là nhà sản xuất duy nhất tại Đông Nam Á áp dụng được công nghệ này vì thiết bị rất đắt tiền.
Công nghệ nghiền nguyên liệu khô đã và đang đi vào thay thế công nghệ ướt, mang lại bước phát triển mới trong tương lai của Prime Group về tiết kiệm năng lượng và tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào ở địa phương. Công nghệ nghiền khô còn giúp cải thiện, ổn định chất lượng vì các hạt nguyên liệu khô rất đều về kích thước đảm bảo mật độ hạt nguyên liệu đều. Thành phẩm có độ cứng cao.
6. Công ty cơ khí TX (Trường Xuân)
Đã sản xuất được các thiết bị để phục vụ nội bộ cho Prime như khung nhà kết cấu, máy hút bụi, máy nghiền, silô, cyclon lọc bụi... giúp chủ động và giảm giá thành. Có thể thay đổi thiết kế, kết cấu trong xây dựng mà không phải tìm dịch vụ bên ngoài.
Tóm lại, hiện tại Prime đã chủ động tự sản xuất được hầu hết các loại nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất gạch granit, ceramics... linh hoạt chuyển đổi dòng sản phẩm trong một thời gian ngắn để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Prime tập trung nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam. Việc này có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội... bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm. Prime đã thành công trong việc phát triển, áp dụng công nghệ sản xuất phù hợp với các nguồn nguyên liệu khác nhau, phù hợp với sự biến đổi chất lượng của nguồn nguyên liệu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu trong sản xuất giúp giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn châu Âu.
Ứng dụng ERP để nâng cao hiệu quả hoạt động
Nhận thức được rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nằm ở vấn đề quản trị, ngay từ những ngày đầu thành lập chúng tôi đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động,vấn đề quản trị đòi hỏi đi vào chuyên nghiệp và đó là lý do chúng tôi quyết định áp dụng ERP (Enterprise Resource Planning).
Ngày nay, thuật ngữ ERP đã không còn xa lạ với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều hội thảo, hội nghị về vấn đề này đã được tổ chức nhằm cập nhật thông tin cho các lãnh đạo doanh nghiệp và trên thực tế ERP cũng đã thu hút được sự quan tâm của mọi người. Trước khi áp dụng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu một cách hết sức nghiêm túc trên cơ sở xem xét các yếu tố liên quan đến lĩnh vực hoạt động chính của mình là vật liệu xây dựng.
Hiểu một cách đơn giản, ERP là hệ thống quản lý tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi DN thì kiến trúc module hay chức năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau. Tại Prime Group, quá trình áp dụng đã đưa lại những kết quả cụ thể như sau;
Về quản lý:
- Quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ khâu chuẩn bị lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua vật tư, mua hàng, vật tư xuất vào sản xuất, sản xuất sản phẩm, nhập kho bán hàng và thu tiền.
- Tích hợp và Liên kết giữa các phân hệ quản lý sản xuất, nhân sự, lương, bảo hiểm xã hội.
- Mỗi phân hệ đều có quy trình làm việc tạo ra tính chuyên nghiệp cao trong công việc, nâng cao tính chính xác số liệu.
- Phần mềm được tích hợp tại máy chủ việc thực hiện trên nền Internet thuận tiện cho việc quản lý đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong hệ thống.
- Toàn bộ dữ liệu được quản lý tập trung tại hệ thống máy chủ được quản lý và bảo mật chuyên nghiệp giúp cho việc an toàn số liệu cũng như kiểm tra kiểm soát.
- Thống kê được chi phí sản xuất hàng ngày chi tiết cho từng ca sản xuất từng mã sản phẩm từng công đoạn sản xuất từng mã sản phẩm tại từng thời điểm do vậy có thể quản lý tốt đến từng công đoạn sản xuất điều chỉnh kịp thời các hao hụt, các mã sản xuất kém hiệu quả để đảm bảo sản xuất hiệu quả nhất.
- Hệ thống ERP cho phép xem xét báo cáo giá thành sản xuất, các chi phí sản xuất... tại mọi thời điểm để giúp cho việc điều hành quản trị tốt nhất.
- Hệ thống không giới hạn khoảng cách cự ly giữa các công ty vì được tích hợp trên nền Internet giúp cho việc kiểm soát hoạt động của bất cứ công ty nào dù ở đâu tại mọi thời điểm.
- Phần mềm quản lý được dễ dàng hệ thống định mức, kế hoạch sản xuất. So sánh được thực tế sản xuất với định mức, với kế hoạch (hệ thống báo cáo Misr) giúp cho việc điều hành quản trị định mức sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả kịp thời.
- Phần mềm có thể dùng để họp online trên internet giúp cho việc quản trị chuyên nghiệp hiệu quả.
- Mỗi cá nhân sử dụng phần mềm đều có user trong công việc nên có thể kiểm soát được người làm tại mọi thời điểm tạo ra tính minh bạch, chuyên nghiệp trong công việc.
Về báo cáo và số liệu:
- Hệ thống được cập nhật trực tiếp sản xuất hàng ngày thậm chí hàng giờ, mỗi phân hệ đều có quy trình làm việc rõ ràng nên số liệu chính xác rõ ràng, minh bạch.
- Phần mềm có thể cho biết tình hình doanh thu, giá thành, giá vốn công nợ (Quản lý công nợ) hiệu quả sản xuất kinh doanh tại mọi thời điểm.
- Hệ thống báo cáo theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế tạo tính chuyên nghiệp và hội nhập phù hợp với sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Báo cáo được xem xét tại mọi thời điểm, có thể xem xét so sánh với hệ thống định mức, với kế hoạch từ đó phân tích được dễ dàng tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề như sau: Thứ nhất, chi phí đầu tư lớn cả phần mềm lẫn phần cứng. Thứ hai, người sử dụng có trình độ nhất định, được đào tạo bài bản chuyên nghiệp. Đây là những vấn đề mà theo chúng tôi, các doanh nghiệp cần lưu ý tính toán kỹ trước khi áp dụng.
Nguồn: Báo cáo của ông Nguyễn Thế Vinh - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Prime Group tại Hội thảo "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 & tầm nhìn 2030", tháng 10/ 2009.