Một số biện pháp sử dụng và tiết kiệm nước sạch trong các thành phố, nông thôn ở Trung Quốc

Thứ sáu, 09/06/2006 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Hiện nay lượng nước sạch dùng trong các thành phố Trung Quốc đã chiếm khoảng 55% lượng dùng nước của thành phố. Theo đà phát triển thì tỷ lệ đó còn tiếp tục tăng thêm và có tương quan mật thiết với đời sóng hàng ngày của người dân thành phố lượng nước sạch dùng cho sinh hoạt bình quân đầu người hiện nay ở các thành phố Trung Quốc là 212 lít/ngày. Để đảm bảo đủ nước sạch cho các thành phố và vùng nông thôn. Trung Quốc đã đề ra các biện pháp sử đụng và tiết kiệm nước sạch. Dưới đây chúng tối giới thiệu một số biện pháp sử dụng và tiết kiệm nước sạch trong các thành phố, nông thốn ở Trung Quốc.
1. Sử dụng các công cụ loại tiết kiệm nước sạch
Loại bỏ vòi nước bulông gang kiểu tăng giảm... thay thế bằng vòi rồng loại tiết kiệm nước kiểu kiểm tra tự động không tiếp xúc, kiểu tự đóng kéo dài thời gian. tự đóng ngừng nước... Bên cạnh đó, cần nghiên cứu sản xuất công cụ sử dụng và tiết kiệm nước sạch kiểu mới như: Nghiên cứu phát triển công cụ dùng nước trí năng hoá cao, có cống cụ dùng nước với lượng nước dùng tốt nhất và vòi nước phân loại chức năng sử dụng theo gia đình...

2. Kỹ thuật sử đụng nước đã tái sinh ở thành phố
Bao gồm kỹ thuật sử dụng nước thải thành phố đã tái sinh thành nước sạch; kỹ thuật sử dụng nước trong xây dựng đã tái sinh và kỹ thuật sử dụng nước sinh hoạt ô nhiễm đã tái sinh trong các khu dân cư nhỏ.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kỹ thuật sử dụng nước sạch đã tái sinh trong thành phố. Sử dụng nước sạch đã tái sinh trong thành phố phải căn cứ vào quy mô và nguồn nước ô nhiễm trong thành phố. Tận dụng khả năng theo nguyên tắc xử lý tại chỗ, thu hồi sử dụng tại chỗ, áp dụng hợp lý kỹ thuật tái sinh nước sạch và kỹ thuật vận chuyển phân phối tương ứng, khuyến khích nghiên cứu và lập quy hoạch hệ thống nước thành phố, quy hoạch sử dụng nước đã tái sinh và tiêu chuẩn kỹ thuật từng bước tối ưu hoá hệ thống cung cấp nước sạch và mạng lưới phân phối nước sạch thành phố. Xây dựng nhà máy xử lý nước ra tập trung. nước trong đơn nguyên kiến trúc và hệ thống mạng lưới đường ống sử dụng nước đã tái sinh để hoà nhập với hệ thống nước sạch thành phố. kết hợp hệ thống sử dụng nước đã tái sinh với nước sạch trong khu dân cư nhỏ. Lập và hoàn thiện tiêu chuẩn sử dụng nước đã tái sinh.
Phát triển kỹ thuật sử dụng nước đã tái sinh trên cơ sở xử lý tập trung nước ô nhiễm: Khuyến khích các nhà máy xử lý tập trung nước ô nhiễm ở những thành phố thiếu nước. Áp dụng kỹ thuật sử dụng nước đã tái sinh, dùng nước đã tái sinh cho nhu cầu nống nghiệp, công nghiệp xanh hoá thành phố, cảnh quan sống hồ, dùng vào các mục đích khác của thành phố, . . .
Mở rộng ứng dụng kỹ thuật sử dụng nước đã tái sinh ở khu dân cư nhỏ trong thành phố. Xây dựng khu dân cư nhỏ trong thành phố ở những vùng thiếu nước phải đạt được quy mô kiến trúc nhất định, dân số hoặc lượng dùng nước. Tích cực áp dụng kỹ thuật sử dụng nước đã tái sinh ở các khu dân cư nhỏ vào các dịch vụ công cộng xanh hoá, môi trường và sinh thái... Phổ biến và ứng dụng kỹ thuật xử lý, thu hồi và dùng nước sạch trong xây dựng: Các thành phố, khu vực thiếu nước ở ngoài phạm vi phủ kín mạng đường ống cần xử lý tập trung thu hồi sử dụng nước ô nhiễm có kiến trúc quy mô hoặc lượng dùng nước nhất định. Phải tích cực áp dụng kỹ thuật xử lý, thu hồi, dùng nước sạch trong xây dựng, dùng nước cho các mục đích khác của đời sống trong xây dựng. Tích cực nghiên cứu phát triển kỹ thuật xử lý nước ô nhiễm và sử dụng nước đã tái sinh với chi phí thấp, hiệu quả cao. Khuyến khích nghiên cứu phát triển kỹ thuật xử lý mới và kỹ thuật sử dụng nước đã tái sinh chiếm diện tích nhỏ, trình độ tự động hoá cao, thao tác, bảo quản tiện lợi, tiêu hao năng lượng thấp.

3. Kỹ thuật sử dụng nước sạch độ mặn cao, nước biển, nước mưa ở các thành phố
Phổ biến kỹ thuật sử dụng trực tiếp nước mưa ở các thành phố: Trong hệ thống cây xanh và khu dân cư nhỏ, dùng trực tiếp mưa tưới cho bãi cỏ, hệ thống cây xanh; phổ biến kỹ thuật sử dụng trực tiếp các công trình tích mưa ở những vùng thiếu nước, sử dụng nước mưa thu thập được vào các mục đích khác nhau; khuyến khích các thành phố, vùng hạn hán tuỳ từng địa phương mà xây dựng công trình thuỷ lợi loại nhỏ. Thêm vào đó, tăng cường tận dụng nguồn tài nguyên nước mưa với cường độ nhỏ nhưng phân bố trên diện tích rộng.
Phổ biến kỹ thuật giữ gìn môi trường sinh thái nước mưa vùng thành phố: Sử dụng nước mưa kết hợp với phục hồ đất ẩm và bảo vệ đầm lầy như sông hồ của công viên, ruộng trũng tự nhiên.
Phổ biến ký thuật dùng nước biển: Vận chuyển phân phối và nhạt hoá nước biển với giá thành hạ. Khuyến khích các thành phố dọc bờ biển phát triển kỹ thuật sử dụng trực tiếp nước biển; tích cực phát triển kỹ thuật xử lý nước sạch bị ô nhiễm độ mặn cao.
Phổ biến kỹ thuật sử dụng nước độ mặn cao: Phổ biến kỹ thuật xử lý phân tích điện thẩm và kỹ thuật xử lý chống thấm nước có độ mặn cao để dùng cho các mục đích sử dụng nước khác của thành phố, như dùng làm nước sạch trong sinh hoạt và một phần dùng làm nước uống.

4. Kỹ thuật chống thấm và khắc phục dò gỉ mạng đường ống cung cấp nước sạch ở thành phố
Hiện nay ở Trung Quốc tình trạng tổn thất nước sạch do dò gỉ mạng đường ống cung cấp nước sạch ở thành phố tương đối nghiêm trọng và đã trở thành vấn đề nổi cộm trong quản lý và cung cấp nước sạch. Tích cực áp dụng kỹ thuật chống thấm và khắc phục dò gỉ mạng đường ống cung cấp nước sạch ở thành phố không chỉ là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong sử dụng và tiết kiệm tài nguyên nước thành phố mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao trình độ dịch vụ cung cấp nước sạch thành phố.
Mở rộng kỹ thuật định vị khắc phục dò gỉ và kỹ thuật xác định điểm dò gỉ chính xác. Phổ biến ứng dụng định vị khắc phục dò gỉ và kỹ thuật xác định điểm dò gỉ chính xác. Đồng thời, căn cứ vào điều kiện lắp đặt mạng đường ống cung cấp nước sạch khác nhau mà tối ưu hoá phương pháp khắc phục dò gỉ. Mạng đường ống cung cấp nước sạch chôn lấp trong đất bùn phải lấy phương pháp khắc phục dò gỉ bị động làm chính, phương pháp khắc phục dò gỉ chủ động là phụ; mạng đường ống cung cấp nước đặt trên đường phố phải lấy phương pháp khắc phục dò gỉ chủ động làm chính, phương pháp khắc phục dò gỉ bị động là phụ. Khuyến khích áp dụng kỹ thuật hệ thống phổ tra dò gỉ khu vực và kỹ thuật khắc phục định điểm dò gỉ chính xác trên cơ sở xây dựng hệ thống mạng đường ống cung cấp nước GIS, GPS.
Phổ biến ứng dụng vật liệu đường ống loại mới: Vật liệu đường ống có đường kính lớn DN > 1200 ưu tiên nghiên cứu ống bê ton, ống thép dự ứng lực; vật liệu đường ống có đường kính trung bình DN = 300 ~ 1200 ưu tiên áp dụng ống nhựa và ống gang dẻo, từng bước loại bỏ ống gang đúc xám; vật liệu đường ống đường kính nhỏ DN <300 ưu tiên áp dụng ống nhựa, từng bước loại bỏ ống sắt tráng kẽm.
Phổ biến áp dụng đường ống cung cấp nước liên tiếp. Áp dụng kỹ thuật nối miệng mềm vòng cao su bịt kín, trong thành ống kim loại áp dụng kỹ thuật phòng rỉ bằng cao su hay quét vữa cát xi măng; đường ống hàn; dán phải nghiên cứu vấn đề co dãn để áp dụng những kỹ thuật tương ứng như miệng nối mềm có khoảng cách thích hợp, thiết bị đàn hồi hoặc ống hình chữ U. Khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để sửa chữa, kiểm tra dì gỉ đường ống.

5. Kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước sạch từ doanh nghiệp cung cấp nước công cộng
Nước sạch của các doanh nghiệp cung cấp nước thành phố chủ yếu là dùng nước rửa. Dùng nước rửa ngược có hai chức năng vừa tiết kiệm nước cho thành phố và bảo vệ môi trường nước.
Sử dụng và áp dụng kỹ thuật dùng nước rửa ngược: Lấy nước trên mặt đất làm nguồn nước cho các dự án xây dựng mới và mở rộng các công trình cung cấp nước, phải mở rộng kỹ thuật dùng lại nước rửa ngược, chọn kỹ thuật bể lọc mới có năng lực ngăn chặn ô nhiễm mạnh, xây dựng đồng bộ bể lắng nước dùng rửa ngược, áp dụng kỹ thuật rửa ngược bằng hơi nước có hiệu quả rửa ngược tốt, lượng nước rửa ngược thấp.
Xây dựng các dự án công trình cung cấp nước: Phải tích cực áp dụng kỹ thuật rửa ngược tiên tiến, thông qua cải tạo và tăng cường tổ chức cơ cấu hệ thống rửa ngược, áp dụng các phương thức rửa ngược thích hợp, cải tiến cơ năng tái sinh rửa ngược bể. Loại bỏ kỹ thuật công nghệ rửa ngược định giờ nước cường độ cao đang tồn tại hiện nay trước năm 2008.

6. Kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước trong xây dựng các công trình công cộng
Theo nhịp độ phát triển nhanh của ngành dịch vụ và đô thị hoá, nhu cầu dùng nước trong xây dựng các công trình công cộng đang có xu hướng tăng nhanh.
Phổ cập kỹ thuật làm nguội tuần hoàn điều hoà không khí trong xây dựng công trình công cộng: điều hoà trong xây dựng công trình công cộng phải áp dụng hệ thống nước nguội tuần hoàn, mức tuần hoàn của nước nguội phải đạt 98% trở lên, bội số cô đặc nước nguội của hệ thống kiểu hở không dưới 3; hệ thống nước nguội tuần hoàn được căn cứ vào tình hình cụ thể mà sử dụng hệ thống nước nguội kiểu hở hay tuần hoàn kín. Mở rộng ứng ứng dụng kỹ thuật xử lý chống ăn mòn, chống vết bẩn, chống vi sinh vật của hệ thống điều hoà nước nguội tuần hoàn.
Phổ biến ứng dụng kỹ thuật dùng lại nước nguội của lò hơi: Phổ biếnáp dụng hệ thống thu hồi nước ngưng kết kiểu kín, hệ thống thu hồi nước ngưng kết kiểu bơm nhiệt, hệ thống thu hồi hơi nước thải của máy nén, máy thu hồi nước áp lực điều nhiệt...; mức thu hồi nước nguội của hơi nước sử dụng trực tiếp không được thấp hơn 85%; phát triển kỹ thuật xác định chất lượng nước và xử lý hiện tượng ăn mòn thiết bị. Khuyến khích áp dụng kỹ thuật làm nguội bằng không khí.

7. Kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước cho môi trường thị chính
Tỷ lệ dùng nước cho môi trường thị chính ở Trung Quốc đang có xu thế tăng lên dần. Do đó cần khuyến khích kỹ thuật tổng hợp của kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước công trình, kỹ thuật tiết kiệm nước sinh học, quản lý tiết kiệm nước cho môi trường thị chính.
Phát triển kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước làm xanh hoá: Phát triển kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước sinh học, trồng cây chịu hạn, đồng thời phải áp dụng phương thức tưới không đầyđủ; dùng nước làm xanh hoá phải ưu tiên sử dụng nước đã tái sinh; thông qua việc áp dụng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm như tưới phun mưa, tưới ít, tưới nhỏ giọt... Chọn dùng thiết bị tưới phun kiểu tăng giảm chìm dưới đất, đầu phun nhỏ, ống phun giọt...
Phát triển kỹ thuật sử dụng nước tuần hoàn để dùng cho bể bơi.
Phát triển kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước rửa xe chạy bằng máy: Phổ biến kỹ thuật sử dụng nước tuần hoàn để rửa xe; kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước như phun nước cao áp, xe rửa điều khiển bằng máy tính và xe rửa nướcnhỏ... Nghiên cứu phát triển kỹ thuật rửa xe không nước...

8. Kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước sạch ở nông thôn, thị trấn nhỏ
Phát triển kỹ thuật sử dụng và tiết kiệm nước sạch ở nong thôn, thị trấn nhỏ nơi có nhu cầu nước sạch phân tán, công nghệ gia công chế biến sản phẩm nông nghiệp đơn giản, hiệu suất dùng nước sạch thấp, công trình cung cấp nước sạch nhỏ thô sơ, nguồn nước sạch an toàn dùng để uống không đủ... Áp dụng kỹ thuật khai thác nước dưới đất phải bịt kín tầng chứa nước không tốt, nước chất lượng xấu như nước kiềm, nước thải ô nhiễm...xâm nhập vào nguồn nước; khuyến khích xây dựng đồng cỏ, rừng phòng hộ nguồn nước. Thực hiện cung cấp nước tập trung, tích cực phát triển kỹ thuật thiết kế tối ưu hoá mạng đường ống cung cấp nước sạch nông thôn, thị trấn nhỏ.
Khuyến khích nghiên cứu phát triển, đồng thời phổ biến áp dụng công trình dùng nước sạch loại tiết kiệm và đồng hồ dùng nước sạch gia đình nông thôn, thị trấn nhỏ. Các vùng thiếu nước phải từng bước triển khai đồng hồ đo nước dùng cho gia đình nông thôn, thị trấn nhỏ.
Phát triển kỹ thuật đo chất lượng nước và xử lý nước sạch dùng để uống ở nông thôn và thị trấn nhỏ. Những vùng chất lượng, nước không đạt tiêu chuẩn phải đề xuất phương án xử lý tập trung; xây dựng chế độ kiểm tra xác định chất lượng nước; khuyến khích phát triển, đồng thời phổ biến thiết bị kiểm tra xác định đơn giản phù hợp với điều kiện quản lý nông thôn, thị trấn nhỏ.

Nguồn tin: T/C Nông nghiệp & phát triển nông thôn, kỳ 2, tháng 5/2006
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)