Tên chuyên đề: Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường - Xây dựng trên một nền móng bền vững

Thứ hai, 14/08/2006 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Tác giả: Camellia Staykova Biên soạn, Bill Kingdom Chỉ đạo. Nhà xuất bản: Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Năm 2006. Số trang: 68. Ngôn ngữ: Việt Nam. Địa chỉ tài liệu: TTCĐ.000722 - Thư viện KHCN-BXD.
Tóm tắt nội dung:
Từ năm 1990, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng rất nhanh với trên 7,4%/năm, đứng thứ tám trên thế giới. Sự tăng trưởng này đã tác động mạnh đến quá trình xoá đói giảm nghèo. Từ 1990 - 2005, tỷ lệ người dân có thu nhập mức nghèo 1$/ngày đã giảm từ 58% xuống còn khoảng 8%, mức giảm này chỉ sau có Trung Quốc. Dù vậy, Việt Nam vẫn chưa phải là nước giàu và sức sản xuất cũng như mức sống của người dân vẫn chưa cân xứng với tiềm năng. Tiến triển chậm chạp của việc cải tổ các doanh nghiệp quốc doanh cũng như sự yếu kém triền miên của các ngân hàng thương mại, cũng như các tổ chức cho vay khác của Nhà nước có thể làm cho việc phân bổ nguồn vốn không đúng chỗ và giảm mức tăng trưởng dài hạn.
Cuối năm 2005, ước khoảng 73,2% dân số Việt Nam sống ở khu vực nông thôn. Việt Nam hiện đang đô thị hoá rất nhanh, mặc dù còn chậm hơn các nước Đông Á khác nhưng áp lực của việc đô thị hoá đang đè nặng lên Việt Nam, nhất là trong cung cấp tài chính cho cơ sở hạ tầng... Có thể giảm được các áp lực này nếu cải thiện một cách nhanh chóng điều kiện sống của khu vực nông thôn trong đó có việc cải thiện các dịch vụ cấp nước và vệ sinh.
Mức độ tiếp cận dịch vụ của ngành cấp nước và vệ sinh có khác nhau. Theo kết quả khảo sát mức sống chuẩn của các hộ gia đình tại Việt Nam VHLSS 2004, mức độ tiếp cận cấp nước và vệ sinh của khu vực nông thôn năm 2004 tương ứng là 48% và 16%. Ở khu vực đô thị, tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ cấp nước là 82%, còn đối với vệ sinh, tỷ lệ này là 76%. Trong khi tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước chung của cả nước trong giai đoạn 1993 - 2004 tăng từ 26% lên 57% thì tỷ lệ tăng đối với dịch vụ vệ sinh là 10% lên 31%. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy mức độ tiếp cận dịch vụ thấp hơn.
Nhu cầu đầu tư để có thể đáp ứng các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam về cấp nước và vệ sinh ở cả khu vực đô thị và nông thôn được ước tính khoảng 600 triệu đô la mỗi năm - tức là gấp khoảng 4 lần mức đầu tư hàng năm trong 10 năm qua. Các khoản đã đầu tư, nhất là trong ngành cấp nước và vệ sinh đô thị, chủ yếu là từ nguồn ODA gần 85% trong số 1 tỷ đô la đã đầu tư... Tuy nhiên, so với các nước đang phát triển khác, ngành cấp nước và vệ sinh của Việt Nam đang thay đổi rất mạnh mẽ và nhanh chóng, có nhiều mặt khả quan để xây dựng một tương lai tốt hơn cho ngành này.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hỗ trợ việc thảo luận của Ngân hàng Thế giới với Chính phủ Việt nam và các tổ chức tài trợ/hợp tác khác nhằm hỗ trợ cải cách ngành cấp nước và vệ sinh; Hướng dẫn việc các dự án cho vay và những hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới cho ngành và cung cấp thông tin hữu dụng về các nghiên cứu và dữ liệu hiện có.
Báo cáo Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường - Xây dựng trên một nền móng bền vững là một trong những báo cáo về Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng Việt Nam của Ngân hàng Thế giới.
Bản báo cáo này gồm có 6 chương:
1. Chính sách về cấp nước và vệ sinh và Khung thể chế.
2. Cấu trúc ngành và quyền sở hữu tài sản.
3. Nhu cầu đầu tư và tài chính đối với cấp nước và vệ sinh.
4. Kết quả thực hiện của ngành.
5. Những vấn đề gặp phải trong việc cấp nước và vệ sinh.
6. Con đường tiến lên phía trước của ngành Cấp nước và Vệ sinh.
• Phụ lục 1: Luật pháp và những quy định của Việt Nam trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh.
• Phụ lục 2: Những dự án BOT và FDI.
• Phụ lục 3: Bên cung cấp dịch vụ cấp nước và vệ sinh: Sự cung cấp linh hoạt và thành công.
• Phụ lục 4: Dịch vụ vệ sinh tại TP. Hồ Chí Minh.
• Phụ lục 5: Đầu tư vào lĩnh vực cấp nước và vệ sinh.
• Phụ lục 6: Tỷ lệ tiếp cận và khả năng với dịch vụ cấp nước.
• Phụ lục 7: Những công trình cấp nước đô thị tiết kiệm chi phí vận hành.
• Phụ lục 8: Bước phát triển mới loại hình tín dụng nhỏ trong cấp nước và vệ sinh nông thôn.
• Phụ lục 9: Khung chính sách thực tế cho các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nước.

Thư viện Bộ Xây dựng
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)