Tên đề tài: Nghiên cứu triển khai sản xuất bu lông cường độ cao cho ngành Xây dựng và thiết bị công nghiệp

Thứ tư, 10/05/2006 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Mã số đề tài: RD 52 - 02 Chủ nhiệm đề tài: KS. Lại Văn Đàm. Cơ quan chủ trì thực hiện: Công ty Cơ khí Đông Anh - TCty xây dựng và phát triển hạ tầng. Địa chỉ tài liệu: KQNC.000843. Thư viện KHCN - Bộ Xây dựng.
Mục tiêu đề tài:
Bu lông là một sản phẩm cơ khí được sử dụng để lắp ráp, ghép nối các chi tiết lại thành một khối. Mối lắp ghép bằng bu lông có thể chịu được tải trọng kéo cũng như uốn rất tốt, nó lại có độ bền, độ ổn định lâu dài. Việc tháo lắp cũng như hiệu chỉnh mối ghép bu lông rất thuận tiện, nhanh chóng và không đòi hỏi những công nghệ phức tạp như các mối lắp ghép khác. Do có nhiều ưu điểm nên bu lông được sử dụng rộng rãi trong các máy móc, thiết bị công nghiệp, các công trình xây dựng, công trình giao thông, cầu cống... ở khắp mọi nơi trên thế giới.
Bu lông được chế tạo theo nhiều cấp loại, các cấp loại khác nhau thì có cơ tính khác nhau. Theo tiêu chuẩn quốc tế, người ta phân ra 10 cấp loại bu lông. Trong đó, bu lông cường độ cao bao gồm 4 cấp loại: 8.8; 9.8; 10.9; 12.9. Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện làm việc cụ thể của sản phẩm, nhà thiết kế sẽ lựa chọn cấp loại bu lông cho phù hợp.
Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất bu lông, nhưng thường là các loại bu lông có cấp bền thấp, một vài nơi chế tạo bu lông cường độ cao song chất lượng không ổn định, độ chính xác kém và tính lắp lẫn không cao. Do vậy, nhiều công trình xây dựng và kết cấu thiết bị công nghiệp cần sử dụng bu lông cường độ cao đã phải tiến hành nhập ngoại.
Theo số liệu điều tra hàng năm, các ngành công nghiệp trong nước sử dụng từ 200 đến 300 tấn bu lông cường độ cao, trong đó hơn 70% phải nhập ngoại, còn lại khoảng 30% được sản xuất trong nước. Lượng bu lông sản xuất trong nước chủ yếu sử dụng cho công tác sửa chữa và đáp ứng cho các công trình nhỏ. Do vậy, việc sản xuất bu lông cường độ cao để cung cấp cho thị trường trong nước đã trở thành yêu cầu cấp bách đối với các nhà chế tạo cơ khí trong nước.
Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
1. Sản xuất các loại bu lông cường độ cao, cung cấp cho các công trình giàn kết cấu không gian, nhằm đồng bộ hoá sản phẩm.
2. Khai thác hiệu quả Dự án đã được đầu tư năm 2000 về giàn kết cấu không gian.
3. Tăng thêm năng lực công nghệ trong Công ty, chủ động trong sản xuất.
4. Đáp ứng được yêu cầu đầu tư công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Nội dung đề tài:
- Phần I: Giới thiệu.
- Phần II: Nghiên cứu tổng quan.
• Tiêu chuẩn quốc tế ISO về bu lông cường độ cao.
• Tiêu chuẩn Việt Nam về bu lông.
• Công nghệ sản xuất bu lông ở các nước tiên tiến.
• Giởi thiệu thiết bị sản xuất chính.
• Hệ thống thiết bị kiểm tra.
- Phần III: Nghiên cứu triển khai sản xuất.
• Sơ đồ công nghệ sản xuất bu lông cường độ cao.
• Lựa chọn vật liệu chế tạo bu lông cường độ cao.
• Công nghệ gia công bu lông cường độ cao.
• Công nghệ nhiệt luyện bu lông cường độ cao.
• Công nghệ mạ và nhuộm đen.
• Đánh giá.
• Sản phẩm của đề tài.
- Phần IV: Kết luận và kiến nghị.

Kết quả đề tài:
Trên cơ sở thành công của đề tài, Công ty đã sản xuất hàng chục nghìn loại bu lông cường độ cao cấp: 10.9 như: M16, M18, M20, M24, M27, M30, M33, M42 phục vụ cho các công trình giàn kết cấu không gian sau: Nhà thi đấu đa năng 3000 chỗ - TP. Vũng Tàu; Cung thể thao Quần Ngựa - Hà Nội; Nhà luyện tập và thi đấu đa năng Cẩm Phả; Siêu thị Metro cash - Hà Nội; Nhà thi đấu thể dục thể thao 3000 chỗ - Tỉnh Ninh Bình... Và hàng nghìn loại bu lông cấp 8.8 phục vụ cho các thiết bị công nghiệp khác nhau trên khắp đất nước như: Bu lông cho nhà máy nghiền xi măng kiểu Bỉ - CTy xi măng Bỉm Sơn; Bu lông cho nhà máy nghiền than - Nhà máy nhiệt điện Phả lại...
Sản phẩm do Công ty chế tạo đã mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội to lớn. Sản phẩm có chất lượng ổn định, đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, do vậy có sức cạnh tranh trên thị trường
Do tự chế tạo được bu lông đáp ứng được mục tiêu đồng bộ hoá sản phẩm, nên Công ty đã chủ động trong sản xuất, mặt khác còn đáp ứng được tiến độ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty đã khai thác được năng lực sẵn có của hệ thống thiết bị, tạo ra sản phẩm mới mà không cần phải đầu tư lớn.

Thư viện Bộ Xây dựng
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)