Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng

Thứ sáu, 30/12/2005 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Ngày 18 tháng 4 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, hoặc thị trấn nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư, để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản của nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng.
Mục tiêu giám sát đầu tư của cộng đồng:
Góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với các quy hoạch được duyệt, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Phát hiện, ngăn chặn để xử lý kịp thời các hoạt động đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định; các việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng đồng.
Đối tượng, phạm vi giám sát đầu tư của cộng đồng:
Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng là cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, nhà thầu giám sát thi công, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu... của dự án.
Phạm vi giám sát đầu tư của cộng đồng là các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới cộng đồng trên địa bàn cấp xã; đầu tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã; đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng:
Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã thì nội dung giám sát đầu tư gồm đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp... kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Đánh giá việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, tiến độ, kế hoạch đầu tư; phát triển những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới cộng đồng trên địa bàn của xã, các dự án đầu tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã: cộng đồng theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án; phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án; theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư đúng quy định trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
Yêu cầu đối với giám sát đầu tư của cộng đồng: đúng đối tượng, phạm vi và nội dung giám sát đầu tư theo quy định; không gây cản trở công việc của các đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng:
Công dân sinh sống trên địa bàn xã giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn thông qua ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập theo quyết định của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng không phải là người đương nhiệm trong uỷ ban nhân dân cấp xã.
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp... kế hoạch đầu tư có liên quan đến địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; yêu cầu các đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư và phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong trường hợp dự án có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, văn hoá – xã hội, vệ sinh môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc do chủ đầu tư không thực hiện công khai hoá về đầu tư theo quy định của pháp luật. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị các biện pháp xử lý.
Chế độ báo cáo:
Định kỳ 6 tháng và một năm, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng, gửi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian gửi báo cáo tổng hợp 6 tháng đầu năm vào tuần thứ hai của tháng 7; báo cáo tổng hợp một năm vào tuần thứ hai của tháng 01 năm sau.
Định kỳ 6 tháng và một năm, Bộ Kế hoạch Đầu tư và tổng hợp, lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên phạm vi toàn quốc. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm vào tuần thứ hai của tháng 8; báo cáo một năm vào tuần thứ hai của tháng 02 năm sau.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý các ngành ở các cấp:
Thực hiện công khai hoá thông tin về quy hoạch theo quy định của pháp luật; xem xét giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền; kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy chế này.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
Thực hiện công khai hoá các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp... kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền. Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy chế này.
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền đầu tư có trách nhiệm quyết định các biện pháp giải quyết đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng đã yêu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cộng đồng.
Trách nhiệm của Ban giám sát của cộng đồng:
Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến; tổng hợp ý kiến của cộng đồng; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các báo cáo của chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
Trách nhiệm của chủ đầu tư:
Công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật. Đối với mọi dự án đầu tư trên địa bàn xã, chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá về: quyết định và nội dung quyết định đầu tư ; chủ đầu tư; nguồn vốn đầu tư; ban quản lý dự án, tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Các nhà thầu; và giấy chừng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh nếu có; công khai hoá các quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trách nhiệm của nhà thầu:
Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin về dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.

Nguồn tin: Tạp chí Người Xây dựng, số 11/2005
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)