Quản lý xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

Thứ ba, 25/10/2005 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Hạ tầng kỹ thuật đô thị Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, cấp, thoát nước, cấp năng lượng, điện- chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, chuẩn bị kỹ thuật , môi trường đô thị cây xanh, công viên, xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa địa, nghĩa trang đô thị .........

Các nước vùng lạnh và các nước phát triển còn có thêm cấp nhiệt, cấp nước nóng sinh hoạt, cấp hơi đốt gaz, quy hoạch xây dựng một số công trình kỹ thuật đô thị cho đô thị người ta đã phải nghiên cứu rộng hơn và vượt ra khỏi phạm vị ranh giới hiện hữu của đô thị đó trên các lĩnh vực như: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, nghĩa địa... Việc nghiên cứu theo hướng liên vùng, liên đô thị này nhằm tham gia giải quyết những vấn đề có ý nghĩa vùng, lãnh thổ góp phần vào sự phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng, tiết kiệm trong đầu tư và phát triển bền vững của đô thị nói riêng mà của các khu vực rộng lớn hơn nói chung.
Vai trò và những đặc tính riêng của hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Đô thị càng phát triển thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở đô thị càng có ý nghĩa quan trọng, sự phát triển của các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng trực đến sự phát triển của nền sản xuất ,với chức năng làm cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng kết cấu hạ tầng đô thị còn tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông, mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ giao lưu giữa các vùng lãnh thổ trong nước và quốc tế
- Sự hình thành và phát triển , quy mô và định hướng phát triển của đô thị nói chung phụ thuộc vào quy hoạch phát triển không gian đô thị. Quy hoạch phát triển không gian đô thị chỉ được thực hiện có hiệu quả khi hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ và đi trước một bước.
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị có những đặc tính như sau:
+ Tính thống nhất, đồng bộ và tổng hợp: Hạ tầng kỹ thuật đô thị là một hệ thống thống nhất và được tổ chức trong một không gian nhất định nhưng phải thực hiện đồng bộ với nhiều đối tượng và nhiều nhành tham gia.
+ Tính kinh tế: Hạ tầng kỹ thuật đô thị thường tốn nhiều kinh phí và chiếm từ 25 - 40 % ngân sách quốc gia. Kinh phí bỏ ra ban đầu lớn, nhưng thu hồi phải có thời gian. Do vậy tính hấp dẫn đầu tư hạn chế.
+ Tính xã hội: Hạ tầng kỹ thuật mang tính xã hội cao, phục vụ đa dạng, là một loại hình dịch vụ công cộng.
+ Tính phức tạp: Phức tạp trong công nghệ - kỹ thuật và cả trong quản lý.
+ Tính thời gian và không gian: Không gian rộng và thời gian dài
+ Tính an ninh và quốc phòng: Hạ tầng kỹ thuật gắn bó mật thiết giữa xây dựng, phát triển và bảo vệ thành quả của phát triển.

Chính vì hạ tầng kỹ thuật đô thị có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nhiều nước trên thế giới và ngay cả ở Việt nam, Nhà nước thường nắm những lĩnh vực hạ tầng quan trọng và then chốt từ khâu hoạch định chiến lược , quy hoạch, kế hoạch cho đến đầu tư , chỉ đạo xây dựng và quản lý sử dụng, khai thác..

Những thành tựu đạt được và những hạn chế trong quản lý, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
a Đầu tư và xây dựng
Trong những năm qua quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi của cả nước. Được sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, các ngành và lãnh đạo chính quyền địa phương cùng với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế ADB, WB, . . và các nước trên thế giới nên nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải rắn . . của các đô thị đặc biệt các đô thị tỉnh lỵ được đầu tư xây dựng, cải tạo và phát triển khá nhanh, bước đầu đã góp phần phục vụ sản xuất, đời sống của người dân đô thị và đang từng bước hoàn thiện để đảm bảo một cơ sở vật chất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề để nâng cao điều kiện sống góp phần xoá đói giảm nghèo của người dân cũng như tạo lập một nền tảng phát triển đô thị bền vững.
Mặc dù được quan tâm đầu tư nhưng các công trình kỹ thuật hạ tầng tại nhiều đô thị vẫn còn thiếu, xuống cấp nghiêm trọng: Giao thông đô thị chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư, các phương tiện giao thông ngày càng tăng nhanh, các hiện tượng về ùn tắc giao thông vẫn xảy ra thường xuyên. Dịch vụ cấp nước chưa đáp ứng nhu cầu của người dân, mới có khoảng 70% dân số đô thị được cấp nước, nhiều vùng, đặc biệt nhiều đô thị nhỏ hiện còn dùng nước chưa qua xử lý, tỷ lệ thất thoát nước vẫn còn ở mức cao 30-45%, hệ thống đường ống cấp nước chưa đồng bộ, chắp vá, rò rỉ. Thoát nước đô thị thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, tình trạng ngập úng thường xảy ra đặc biệt tại thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nước thải phần lớn chưa được xử lý, chảy thẳng ra sông hồ gây ô nhiễm môi trường. Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Rác thải đô thị mới chỉ thu gom được khoảng 80% và xử lý được khoảng 70-75%. . .
b Quản lý
Để đầu tư và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và có hiệu quả trong những năm qua nhiều hầu hết các đô thị đã lập quy hoạch chung, trên cơ sở quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiều quy hoạch chi tiết cũng đã được lập và thực hiện đây là các cơ sở pháp lý quan trọng cho việc cải tạo, nâng cấp, mở rộng các khu đô thị cũ, xây dựng và phát triển các khu đô thị mới. Các định hướng và quy hoạch xây dựng chuyên ngành như quy hoạch cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường, cấp điện, định hướng và quy hoạch giao thông nói chung và đô thị nói riêng cũng đã được phê duyệt và triển khai thực hiện làm tiền đề để lập dự án đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng, khai thác và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Mặc dù có nhiều văn bản pháp lý có liên quan đã được ban hành nhưng trong các đô thị, tính pháp lý trong quản lý chưa cao, các quy hoạch được nghiên cứu đã có sự phối hợp nhưng chưa đồng bộ, công tác tổ chức quản lý các công trình hạ tầng chưa thống nhất, sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan ban ngành và giữa các chủ đầu chưa chặt chẽ và kém hiệu quả. Đầu tư và xây dựng với nhiều nguồn vốn khác nhau và nhiều chủ đầu tư nhưng chưa tuân thủ theo một chương trình hay kế hoạch chung. Xây dựng các công trình hạ tầng chưa đồng bộ được thể hiện từ khâu lập kế hoạch đến triển khai lập dự án, thiết kế kỹ thuật và thi công xây dựng. Tính chưa đồng bộ được thể hiện rất rõ trong thực tế hiện nay có thể ví dụ :
1 Khi quan sát kỹ các đô thị ở nước ta hiện nay, ai cũng có thể nhận thấy tình hình xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như đường xá, đường ống cấp thoát nước, cáp điện ngầm - thường thi công xây dựng không cùng thời điểm, không cùng thời gian. Đường phố đô thị thường đào lên lấp xuống trong thời gian rất ngắn người trước lấp, người sau đào, dự án xây dựng cải tạo một tuyến đường phố thường chỉ tập trung các hạng mục thi công về mặt đường và nếu có chỉ có thêm một phần hệ thống thoát nước mưa dọc hai bên đường kết hợp hè phố, còn phần lớn lại không kết hợp thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật khác dọc hai bên tuyến đường như cấp nước, thoát nước bẩn, cấp điện, thông tin liên lạc. Hoặc tổ chức xây dựng ngay các tuyến cấp nước, cấp điện hay thoát nước trên các hè phố vừa mới được cải tạo nâng cấp trước đó không lâu.
2 Việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới với các quy mô lớn ,nhỏ khác nhau, với các đơn vị và chủ đầu tư cũng khác nhau đang diễn ra ở các đô thị lớn. Các khu đô thị này được xây dựng khá đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật ở bên trong ranh giới đất được giao, còn bên ngoài khu vực dự án thì trách nhiệm cụ thể về ai, sự khớp nối giữa các công trình hạ tầng bên trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không được tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, nếu không có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh mún, độc lập với nhau mà hậu quả trước mắt là gây úng ngập cục bộ, ô nhiễm môi trường. . . và nhiều vấn đề này sinh chưa thể lường trước.

Những vấn đề đặt ra trong quản lý xây dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện nay
Về quản lý xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, vấn đề đặt ra là : Thế nào là đồng bộ, đồng bộ bắt đầu từ đâu, ai quản lý trách nhiệm, quản lý với nội dung gì và dựa trên công cụ nào ?. . .
Đồng bộ được hiểu là sự ăn khớp giữa tất cả các bộ phận hoặc các khâu tạo nên một sự hoạt động nhịp nhàng của chính thể. Hay đồng bộ là sự điều chỉnh mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện, làm cho chúng có khoảng thời gian trùng nhau hoặc duy trì một sự chênh lệch thời gian cố định giữa chúng. Đầu tư đồng bộ từ A đến Z để cho ra một sản phẩm tương đối hoàn chỉnh. Khoảng từ A đến Z có liên quan về trách nhiệm cũng như sự phối hợp của nhiều cơ quan, nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều chủ đầu tư khác nhau. . .
Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đó là sự phối hợp quản lý chặt chẽ và thống nhất từ khâu quy hoạch xây dựng, kế hoạch xây dựng cơ bản, dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư , triển khai xây dựng đến khi đưa vào công trình vào vận hành, khai thác và sử dụng . Quản lý xây dựng đồng bộ trước hết cần được thể hiện trên một số mặt cơ bản như sau:
a Quản lý hạ tầng KT ĐT:
- Tiếp tục làm rõ và cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn đô thị, mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý của các Bộ, ngành và UBND các Tỉnh, Bộ với các Sở chuyên ngành và phân cấp quản lý của Tỉnh với chính quyền các đô thị.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy định dưới luật về quản lý xây dựng đô thị nói chung, quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói riêng.
- Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị bắt đầu từ khâu quy hoạch, xây dựng, sử dụng, khai thác, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp , bảo trì, bảo dưỡng và bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Việc xây dựng, sử dụng, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b Quy hoạch Xây dựng:
- Quy hoạch Xây dựng trong đó có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một bước.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng về mặt nội dung của hạ tầng kỹ thuật đô thị trong các dự án quy hoạch xây dựng đặc biệt chú ý đến các lĩnh vực hạ tầng diện rộng có mối quan hệ liên khu vực, liên đô thị và liên vùng như: Giao thông, cấp nước, cấp điện, địa điểm chôn lấp chất thải rắn và nghĩa địa, nghĩa trang. . .. Các dự án xây dựng khu đô thị mới cần phải đặc biệt chú trọng tới quy hoạch khớp nối hạ tầng kỹ thuật thống nhất và đồng bộ bên trong ranh giới và khu vực lớn hơn ở bên ngoài trên các lĩnh vực giao thông, cấp nước, cấp điện, thoát nước . .
- Trong đô thị cần lập bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị , tổ chức quy hoạch hệ thống công trình ngầm đô thị để làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng, khuyến khích tiến tới có các yêu cầu bắt buộc việc xây dựng các tuy nen, hào kỹ thuật tại các trục chính đô thị để bố trí các đường dây, đường ống nhằm hạn chế việc đào bới khi xây dựng và cải tạo, sửa chữa.
c Kế hoạch đầu tư, xây dựng , phát triển hạ tầng KT đô thị
- Các chương trình và dự án đầu tư phải được lập trên cơ sở QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đầu tư xây dựng phải đồng bộ theo quy hoạch và trình tự xây dựng phải thống nhất. Quản lý phát triển đô thị theo một tiêu chuẩn chung, thống nhất cho tất cả các đô thị trong cả nước.
- Kế hoạch Xây dựng là một tập hợp của các dự án trong đó các dự án phải đủ điều kiện mới đưa vào kế hoạch. Sử dụng phương pháp lập kế hoạch đầu tư đa ngành MSIP để điều phối và lập các dự án đầu tư ưu tiên. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Nhà nước cần bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án cho các dự án thuộc nguồn vốn của nhà nước, các dự án từ các nguồn vốn khác đều phải được kiểm tra giám sát từ lúc xin phép và khởi công xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các dự án được xây dựng trên cùng địa bàn.
- Đổi mới chính sách và cơ chế đầu tư phát triển hạ tầng đô thị kể cả chính săch khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cũng như hưởng lợi từ đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn quản lý. Thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị
Tóm lại : Sự phát triển của các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đô thị. Quản lý xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô thị là một vấn đề hết sức phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và của các cấp quản lý chính quyền, phụ thuộc vào ý thức của những người xây dựng, vận hành và sử dụng. Quản lý xây dựng đồng bộ được xem như là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng, đó cùng là một khâu không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả và giám sát đầu tư dự án, và trong phạm vi nào đó còn cần thiết hơn cả việc huy động, tìm kiếm nguồn vốn. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ các ngành, các cấp và các địa phương có liên quan từ khâu quy hoạch đến khâu triển khai xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

TS. Nguyễn Hồng Tiến & Ths Nguyễn Hoàng Lân
Vụ Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)