1. Hiện trạng kiến trúc nhà chung cư cao tầng Việt Nam nhìn từ góc độ kiến trúc xanh
Phần lớn các dự án nhà chung cư cao tầng đã xây dựng trong thời gian gần đây chưa được tích hợp thiết kế kiến trúc xanh, thiết kế bền vững vào cổng chính như một hệ thống toàn diện và thực sự hiệu quả. Lác đác có một vài dự án có sự tham gia của thiết kế xanh ở một số vị trí độc lập, cụ thể như sử dụng kính Low-e, sử dụng hệ nan chắn nắng, dùng năng lượng pin mặt trời làm nóng nước sinh hoạt, dùng công nghệ lọc sạch không khí, dùng gạch chống nóng cho tường bao…Xem xét phân tích một số dự án thiết kế nhà chung cư cao tầng có thể thấy một số đặc điểm sau:
- Quy hoạch các tòa nhà bám theo mặt đường nên tỷ lệ mặt nhà hướng Đông, Tây, Tây Nam cao. Đặc biệt là các tòa nhà chung cư dạng tháp thường có nhiều hơn 2 mặt nhà ở hướng nắng. Tuy nhiên thiết kế các mặt nhà ở các hướng bất lợi về nắng, gió không được tích hợp các giải pháp chống bức xạ mặt trời truyền nhiệt vào tường bao, vào cửa sổ nên các căn hộ này thường rất nóng bức trong suốt những tháng mùa hè;
- Cấu trúc nhà chung cư cao tầng phổ biến có hai dạng tổ chức mặt bằng: Nhà hành lang giữa nút sảnh phân tán và nhà tháp nút sảnh tập trung;
- Các tòa nhà chung cư thiết kế hợp khối, chiều dày khối nhà lớn. Khu vực nút sảnh, hành lang thường được thiết kế đóng kín nên không có thông gió xuyên qua khối nhà;
- Các căn hộ bố trí tập trung với mật độ cao, liền nhau, dày đặc, tỷ lệ giữa diện tích tường bao che mặt ngoài trên khối tích sử dụng nhỏ, ngoại trừ các căn hộ góc có 2 mặt thoáng. Khả năng thông gió xuyên phòng và chiếu sáng tự nhiên không tốt;
- Mặt đứng các tòa nhà dù ở hướng bất lợi hay thuận lợi về nắng gió đều không chú ý đến việc cách nhiệt cho tường bao, thông gió xuyên phòng;
- Không gian xanh hầu như không được tính toán thiết kế như một thành phần của tòa nhà, căn hộ;
Từ đó dẫn đến những hệ lụy về môi trường cũng như các ảnh hưởng tiêu cực đến người sử dụng. Trong nhà nóng bức mùa hè, ẩm ướt về mùa nồm, không gian ngoài nhà khô nóng, tăng nhiệt độ đột biến do không khí nóng từ các giàn xả nhiệt điều hòa tỏa ra môi trường. Ở phạm vi rộng hơn là hiện tượng đảo nhiệt đô thị, hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
Như vậy, qua các đặc điểm của kiến trúc nhà chung cư cao tầng đương đại có thể thấy các yếu tố đặc trưng về quy hoạch hướng nhà, thiết kế hình khối, bố cục mặt bằng và cấu trúc khoonggian. Xét trên góc độ 2 mô hình Kiến trúc xanh trong bảng so sánh trên có thể kiến trúc nhà chung cư cao tầng ở Việt Nam hiện nay đang chủ yếu đang phát triển theo mô hình “Cấu trúc không gian đóng kín + bố cục căn hộ tập trung”. Mô hình này nếu được ticshhowpj các kỹ thuật công nghệ mới hướng đến Kiến trúc xanh cũng là một định hướng đáng quan tâm trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, xét về các yếu tố về môi trường, văn hóa, xã hội lại chưa phản ánh được tập quán, văn hóa ở gần gũi với thiên nhiên của người Việt nam cũng như không có được sự tiếp biến các đặc trưng của kiến trúc nhà ở truyền thống của các vùng miền, đó là kiến trúc không gian mở thích ứng với khí hậu nhiệt đới.
2. Lựa chọn và áp dụng hai mô hình cho nhà chung cư cao tầng
Bên cạnh các tòa nhà chung cư có mô hình “Cấu trúc không gian đóng kín + bố cục căn hộ tập trung” đang phổ biến hiện nay, có rất ít tòa nhà chung cư thiết kế theo mô hình “Cấu trúc không gian mở + bố cục căn hộ phân tán”. Một trong số đó là dự án Tổ hợp New Skyline Văn Quán có dạng tháp đôi cao 36 tầng, với khối đế cao 6 tầng, được thiết kế bởi Công ty tư vấn RDG (Singapore).
Mô hình | Cấu trúc KG mở + bố cục phân tán | Cấu trúc KG đóng kín + bố cục tập trung |
Quan hệ giữa KT và Môi trường | - Tương tác và hài hòa với môi trường | - Độc lập với môi trường |
Phương thức | - Công nghệ kết hợp với TK không gian mở. - Thiết kế MT nhân tạo liền mạch với MT tự nhiên. | - Công nghệ cao kết hợp với TK không gian đóng kín. - Thiết kế MT nhân tạo độc lập với MT tự nhiên. |
Mục tiêu | - Thân thiện với MT và duy trì mức độ tiện nghi cao hơn cho người sử dụng - Tác động tích cực đến môi trường qua việc cung cấp ô xy và giảm các bô níc, giảm nhiệt độ môi trường. - Giảm chi phí sử dụng năng lượng. | - Tạo lập và duy trì mức độ tiện nghi nhiệt cao cho người sử dụng. - Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường qua việc giảm phát thải khí nhà kính, giảm nhiệt độ môi trường. - Giảm chi phí sử dụng năng lượng. |
Nguyên lý | - Cấu trúc không gian mở. - Tỷ lệ diện tích mặt ngoài/khối tích lớn - Sử dụng ánh sáng mặt trở để cung cấp nhiệt và ánh sáng. - Thu nước mưa để sử dụng trong các hệ thống làm mát. - Tối đa hóa thông gió thông qua các thiết kế cấu trúc không gian. - Sử dụng cây xanh như một thành phần của kiến trúc. - Tái sử dụng nước thải. | - Cấu trúc không gian đóng kín - Tỷ lệ diện tích mặt ngoài/khối tích nhỏ - Tận dụng ánh sáng mặt trời để cung cấp nhiệt và ánh sáng - Sử dụng vật liệu cách nhiệt mái, tường, sàn, thiết kế không cầu nhiệt. - Khai thác sử dụng năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt. - Thông gió cơ khí hiệu năng cao có kiểm soát - Tái sử dụng nước thải. |
Hướng công trình | - Ưu tiên hướng chính Bắc – Nam, hạn chế mở cửa hướng Tây. | - Ưu tiên hướng chính Bắc – Nam, hạn chế mở cửa hướng Tây. |
Hình khối công trình | - Bố cục phân tán, không gian mở, tăng diện tích mặt thoáng. | - Bố cục tập trung, ghép khối. KG đóng kín, giảm diện tích tường ngoài. |
Bố trí mặt bằng | - Bố trí các KG chính ở hướng thuận lợi. Các KG phụ ở hướng bất lợi - Thiết kế giếng trời, sân trong, hành lang Tầng một để trống kết nối với giếng trời | - Bố trí các KG chính ở hướng thuận lợi Các KG phụ ở hướng bất lợi - Không thiết kế giếng trời, sân trong, hành lang hở, tiếp xúc với bên ngoài |
Kết cấu bao che | - Kết cấu vỏ bao che 2 lớp, sử dụng không gian đệm ở hướng bất lợi - Sử dụng hệ thống chắn nắng. | - Cung cấp khí tươi qua hệ thống thông gió tự động. - Sử dụng hệ thống chắn nắng |
Thông gió tự nhiên | - Thông gió xuyên phòng qua hành lang, sân trong, giếng trời. - Thông gió qua hệ thống không gian mở 3 chiều | - Cung cấp khí tươi qua hệ thống thông gió tự động. - Dùng gió để làm mát (sưởi ấm) |
Chiếu sáng tự nhiên | - Ánh sáng gián tiếp có điều tiết | - Ánh sáng gián tiếp có điều tiết. |
Tương tác với môi trường | - Cung cấp ô xy cho môi trường vi khí hậu - Giảm thiểu phát thải khí nhà kính - Giảm nhiệt lượng cho môi trường vi khí hậu | - Tự động điều tiết nhiệt giữa KG trong và ngoài nhà. - Giảm thiểu phát thải khí nhà kính - Giảm nhiệt lượng cho môi trường vi KH. |
Khai thác năng lượng tái tạo | - Khai thác năng lượng mặt trời - Khai thác năng lượng gió - Khai thác năng lượng địa nhiệt | - Khai thác năng lượng mặt trời - Khai thác năng lượng gió - Khai thác năng lượng địa nhiệt |
Sử dụng nước | - Sử dụng nước mưa. - Tái sử dụng nước thải. | - Sử dụng nước làm mát (sưởi ấm KK) - Tái sử dụng nước thải. |
(Bảng so sánh hai mô hình Kiến trúc Xanh)Mặt bằng có thiết kế 2 tòa nhà dạng tháp với nút sảnh chính ở trung tâm. Công trình có tỷ lệ diện tích bề mặt trên khối tích lớn. Các căn hộ bố trí phân tán, mỗi căn hộ đều có nhiều mặt thoáng nên khả năng thông gió chiếu sáng tốt. Khối nhà có cac skhe thoáng lấy gió cho các căn hoojowr lớp phía sau.
Ở phạm vi khu vực, đây là kiểu thiết kế mặt bằng chung cư khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á, đó là các dự án nhà chung cư cao tầng tại Singapore, Malaysia, Thái Lan…
So sánh về chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc giữa 2 mô hình “Cấu trúc KG đóng kín + bố cục căn hộ tập trung” (PA1) và “Cấu trúc KG mở + bố cục căn hộ phân tán” (PA2) có thể thấy nếu với cùng một diện tích xây dựng, cùng diện tích sàn và chiều cao, chỉ số quan trọng về mật độ xây dựng công trình có sự khác biệt. Với nguyên tắc diện tích khối đế lấy theo đường bao lớn nhất của các khối căn hộ, phương án bố trí các căn hộ tập trung sẽ có mật độ xây dựng thấp hơn và diện tích sân vườn tại tầng 1 nhiều hơn so với phương án bố trí các căn hộ phân tán. Tuy nhiên phương án bố trí các căn hộ phân tán sẽ có diện tích sân vườn trên mái khối đế nhiều hơn tương ứng. Nếu xét chung về diện tích sân vườn cây xanh trên mặt đất và sân mái khối đế thì 2 phương án có diện tích tương đương.
- Xét trên khía cạnh kỹ thuật và kinh tế của việc tích hợp thiết kế xanh vào công trình: Phương án 1 sẽ có yêu cầu kỹ thuật và mức đầu tư cao hơn do lắp đặt tường kính nhiều lớp cách nhiệt chống nóng, hệ thống thông gió cơ khí hiệu năng cao, hệ thống kiểm soát độ ẩm, làm sạch không khí với cảm biến và thiết bị điều khiển thông minh… Phương án 2 sẽ có mức đầu tư thấp hơn do sử dụng các giải pháp tổ chức không gian đệm, cây xanh chống nóng, sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên hoạt động trên nguyên tắc chênh lệch áp suất kết hợp với thông gió cưỡng bức bằng quạt gió.
- Xét về mặt kiến trúc, yeeucaafu phù hợp với khí hậu nhiệt đới, môi trường sinh thái, tập quán ở gắn bó với thiên nhiên: Phương án 2 (cấu trúc KG mở + bố cục căn hộ phân tán) tỏ ra thích ứng và hài hòa hơn do sự kết nối của không gian xanh, không gian mở, không gian thông tầng…với môi trường;
- Xét về yếu tố công năng; tiện nghi sử dụng: Cả hai phương án đều có thể đáp ứng các yêu cầu về công năng đều tạo được môi trường thích hợp tạo cảm giác dễ chịu cho người sử dụng. Phương án 1 ưu việt hơn ở khả năng kiểm soát độ ẩm, làm sạch không khí, vi khuẩn, nấm mốc…
- Xét trên mối quan hệ tương tác với môi trường: Phương án 2 với thiết kế cấu trúc không gian mở có khả năng tương tác với môi trường tốt hơn thông qua việc cây xanh trong công trình cung cấp ô xy cho không gian sử dụng và cho hệ sinh thái khu vực, đồng thời giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính, bức xạ hồng ngoại ra môi trường;
Qua việc phân tích 2 dạng cấu trúc không gian nêu trên, có thể thấy phương án áp dụng “Cấu trúc KG mở + bố cục căn hộ phân tán” có các đặc điểm như mức đầu tư thấp hơn, tạo ra được các không gian mở trong và ngoài nhà hấp dẫn, thú vị và thích ứng với điều kiện khí hậu, môi trường cũng như văn hóa ở của người Việt Nam. Phạm vi áp dụng do đó cũng sẽ rộng hơn, đó là trong các khu đô thị mới phát triển, đặc biệt là các khu vực thuận lợi về hướng nắng, hướng gió, không khí trong lành như vùng núi, vùng biển, các khu vực ngoài đô thị.
Phương án “Cấu trúc KG đóng kín + bố cục căn hộ tập trung” với các thế mạnh về kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, khói, bụi, vi khuẩn… sử dũng kỹ thuật cơ khí, điện tử tự động; công nghệ cao có thể áp dụng cho các tòa nhà chung cư cao tầng cao cấp xây dựng trong đô thị, tại các khu đất xen kẹt trong nội đô có diện tích hạn chế.
3. Kết luận
Việc áp dụng mô hình kiến trúc xanh trong thiết kế nhà chung cư cao tầng dù trên quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái; đối phó với biến đổi khí hậu, hay trên góc độ của người sử dụng đều mang tính cấp thiết và hiện đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau Kiến trúc chung cư xanh vẫn chưa được các nhà thiết kế, các nhà đầu tư xây dựng áp dụng sâu rộng trong các dự án thiết kế.
- Với mô hình Kiến trúc xanh theo hướng “Cấu trúc KG đóng kín + bố cục căn hộ tập trung” gia sthanfh canwhooj cũng như giá dịch vụ, chi phí bảo trì, sửa chữa sẽ tăng cao và không phù hợp với thu nhập của phần lớn hộ gia đình ở các thành phố nên phạm vi áp dụng cũng sẽ hạn chế.
- Với việc áp dụng mô hình Kiến trúc xanh theo hướng “Cấu trúc KG mở + bố cục căn hộ phân tán” vướng mắc nằm trong các quy định về chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc liên quan đến hiệu quả đầu tư:
Một đặc thù đối với các dự án nhà chung cư cao tầng là khối đế thường được thiết kế trùng với khối ở phía trên để mật độ xây dựng không vượt quá quy định, do đó đường bao diện tích xây dựng khối đế thường phụ thuộc vào đường bao khối căn hộ. Nếu chọn phương án bố cục mặt bằng khối căn hộ phân tán thì tuy diện tích xây dựng khối căn hộ không tăng nhưng đường bao mặt bằng sẽ lớn hơn do đó đường bao khối đế sẽ tăng theo tương ứng dẫn đến diện tích xây dựng tăng, mật độ xây dựng tăng nhiều hơn so với phương án bố trí mặt bằng căn hộ tập trung, nén với mật độ cao. Đó là một trong số các lí do quan trọng cản trở việc phát triển mô hình bố cục căn hộ phân tán trong nhà chung cư. Đây cũng chính là rào cản đối với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà chung cư vì thiết kế theo bố cục căn hộ phân tán sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư.
Các biện pháp giải quyết vấn đề này đối với công trình nhà chung cư cao tầng như sau:
- Tách chỉ tiêu mật độ xây dựng công trình thành 2 chỉ tiêu riêng biệt: mật độ xây dựng khối đế và mật độ xây dựng khối ở, trong đó ưu tiên tăng thêm mật độ xây dựng khối để khuyến khích phát triển mô hình nhà chung cư có cấu trúc mở và bố cục căn hộ phân tán;
- Quy định về hệ số tỷ lệ giữa diện tích tường bao che mặt ngoài trên khối tích sử dụng của khối căn hộ theo hướng khuyến khích thiết kế chung cư có bố cục căn hộ phân tán;
Mong rằng các cơ quan hữu quan có những nghiên cứu cụ thể và kỹ lưỡng các quy định, chính sách, chỉ tiêu định tính và định lượng liên quan để các mô hình Kiến trúc xanh trong các công trình kiến trúc nói chung và kiến trúc nhà ở cao tầng nói riêng có đủ điều kiện phát triển.
(Nguồn: Tạp chí Kiến trúc, Số 292/2019)