Quy mô và cấu trúc sử dụng đất với chất lượng cuộc sống đô thị

Thứ sáu, 15/09/2006 00:00
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
1. Những quan điểm về sử dụng đất đai xây dựng đô thị và các khu chức năng đô thị 1.1. Đất đai là tài sản quốc gia, một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cần được sử dụng có hiệu quả và trường tồn Đất đai thiên nhiên về bản chất là cố định và có hạn. Đặc biệt đối với nước ta khi địa hình núi chiếm tới trên 3/4 lãnh thổ, do vậy diện tích đất định cư chủ yếu tập trung tại khu vực đồng bằng Bắc bộ, vùng duyên hải miền Trung và đồng bằng Nam bộ. Mặt khác nước ta lại là một nước phát triển nông nghiệp. Vấn đề an ninh lương thực đang trở nên bức xúc khi các đô thị phát triển mở rộng mạnh mẽ ngày càng lấn át diện tích trồng lúa và sản xuất nông nghiệp.
Do vậy tạo các vùng đô thị hoá, cần tận dụng tối đa quỹ đất sẵn có, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng. Đối với đất nông nghiệp cần tăng cường các biện pháp thâm canh, bồi bổ đất, bảo đảm sự màu mỡ lâu dài của đất. Đối với đất đã xây dựng cần tăng cườmg mật độ sử dụng thông qua việc cải thiện nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tận dụng phát triển những khu đất trống, cải tạo, tái phát triển, chuyển đổi chức năng các khu chất lượng kém để đạt hiệu quả sử dụng cao hơn. Bên cạnh đó cần đảm bảo các chỉ tiêu và nâng cao chất lượng môi trường thiên nhiên như mặt nước, cây xanh, không khí để làm cho môi trường ở trở nên bền vững và trường tồn.

1.2. Đất đô thị luôn tự vận động và tiềm ẩn một nguồn giá trị kinh tế tiềm tàng cần được tạo điều kiện khơi thông và khai thác cho xã hội
Các nhà kinh tế học đô thị đã chứng minh rằng nhu cầu chuyển dịch đất đai đã có từ rất xa xưa. Và trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên có sự chuyển dịch của các chức năng sử dụng đất đô thị từ trung tâm ra ngoại ô. Các chức năng có khả năng tạo ra thu nhập cao sẽ đẩy dần các chức năng thu nhập thấp hơn ra khỏi vị trí đất đai trung tâm đô thị. Hiện tượng tương tự như vậy cũng diễn ra ở bất kỳ địa điểm nào của đô thị. Những người sử dụng đất kém hiệu quả hơn sẽ chuyển dịch đất sang những người sử dụng hiệu quả hơn. Người dân đô thị về cơ bản có thể cân đối giữa hai sự lựa chọn về nơi họ có vị thế xã hội mong muốn và chất lượng vật lý của địa điểm đó. Và đặc biệt trong một xã hội biến động, các cực vị thế thay đổi, càng biến động càng tạo ra các làn sóng di chuyển dân cư phù hợp với hai sự lựa chọn đó. Như vậy đối với một xã hội càng phân hoá về kinh tế, về dân cư và đang ở trong một giai đoạn phát triển mạnh thì nhu cầu giao dịch về đất đai càng lớn. Đất đô thị như một cơ thể sống và đang vận động. Đó là một quy luật khách quan đã được tổng kết và khẳng định. Trong quá trình vận động đó, giá trị của đất đô thị được thể hiện ở sự sẵn sàng trả giá của chủ sử dụng mới cho quyền sử dụng đất để khai thác và tạo ra thu nhập nhiều hơn lợi nhuận và nhìn trên phương diện tổng thể, đó là lợi ích và tài sản chung của xã hội. Sự vận động của đất đô thị cần được định hướng bằng một loạt các chính sách "tạo điều kiện" của Nhà nước trong quản lý, dây chuyền thủ tục và thuế đất
Đặc biệt vấn đề "an ninh quyền sử dụng đất" được coi là một yếu tố quan trọng để chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư, cải thiện trên miếng đất của mình. Do vậy cần hoàn thiện hệ thống đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các đô thị. Các kế hoạch đầu tư và quy hoạch đô thị chi tiết sử dụng đất cũng cần được công bố công khai và có chính sách rõ ràng, công bằng để người sử dụng đất có đủ thông tin để ra quyết định về cách sử dụng có hiệu quả nhất đất đô thị.

2. Đất đô thị tồn tại trong sự gắn bó giữa các chức năng sử dụng đất khác nhau, tác động qua lại lẫn nhau dựa trên hệ thống hạ tầng kỹ thuật, do vậy cần được ưu tiên phát triển hạ tầng cơ sở với vai trò chủ đạo của Nhà nước trong sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp lãnh đạo

Một sự khác biệt căn bản giữa đất đô thị và đất nông thôn là các chức năng sử dụng đất phức tạp, đan xen và tác động qua lại với nhau. Những tác động đó được các nhà chuyên môn gọi là "hiệu quả tràn", nhiều lúc mang tính tích cực và nhiều lúc mang tính tiêu cực, tuỳ thuộc vào sự tương thích của chúng với nhau. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầu tư tốn kém thuộc về trách nhiệm Nhà nước là tiền đề cơ bản để định hướng cho phát triển đất đai đô thị. Để phân bổ các chức năng sử dụng đất hài hoà và hợp lý cũng như đầu tư đồng bộ cho hạ tầng kỹ thuật cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng cấp Trung ương và địa phương. Sự cam kết mang tính pháp lý về việc cung cấp đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các dự án phát triển đô thị sẽ là sự đảm bảo tạo ra môi trường bền vững trong các đô thị. Các quan điểm đó được thể hiện tại các khu chức năng đô thị như sau:

2.1. Đối với đất nông nghiệp
Cần cân nhắc kỹ lưỡng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Cần giữ lại những khu đất màu mỡ cho canh tác nông nghiệp và chăn nuôi. Các khu đất đó cần được giao cho các hộ nông dân quản lý, sử dụng và khai thác một cách ổn định và lâu dài thông qua việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp, tạo tư tưởng yên tâm đầu tư chiều sâu vào sản xuất và cải tạo đất. Cần có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh, thay đổi vật nuôi cây trồng để có một sản lượng cao nhất trên miếng đất sẵn có.
Đối với các khu đất nông nghiệp đang trong giai đoạn chuyển giao để phát triển các dự án đô thị mới cần có chính sách sử dụng tạm thời rõ ràng, tránh tình trạng bỏ hoang hoặc đầu tư quá mức gây lãng phí.

2.2 Đất với dân cư và trung tâm đô thị
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần tham gia, càng ngày càng có xu thế hoà trộn, đan xen giữa các chức năng trung tâm và chức năng ở của khu dân cư. Sự chuyển đổi chủ sử dụng đất, cũng như chức năng sử dụng đất diễn ra ngày một tăng và theo quy luật thị trường. Dòng người dân định cư tiếp tục di chuyển ra bên ngoài trung tâm, nhường vị trí đất sinh lợi cho các chức năng khác như thương mại, dịch vụ. Cần tạo điều kiện cho quá trình đó diễn ra thuận tiện và nhanh chóng thông qua một hệ thống đăng ký đất và chuyển dịch quyền sử dụng đất công khai.
Hệ thống hạ tầng hiện có nói chung và tại các khu vực sinh lợi cao đã được xác định trong quy hoạch cần được cải thiện, nâng cấp cho phù hợp với quy mô dự báo. Cần tăng cường mật độ sử dụng phù hợp với sức chịu tải của hệ thống hạ tầng và điều kiện môi trường thiên nhiên, tái phát triển những khu xuống cấp, chuyển đổi thành những khu chức năng mới có hiệu quả hơn. Việc nâng cấp hệ thống hạ tầng được hỗ trợ bởi các biện pháp tài chính như phí nối mạng hạ tầng, thuế cải thiện, thuế phát triển và đặc biệt có chính sách thuế thích đáng đối với nhưng khu đất bỏ hoang, hoặc phát triển không theo đúng yêu cầu sử dụng.

2.3. Đối với đất công nghiệp
Cần chia mức độ độc hại, mức độ vận chuyển vật liệu và hàng hoá, mức độ liên kết với nhau để phân khu và sắp xếp vị trí các cơ sở sản xuất công nghiệp trong đô thị, trong mối liên hệ với các khu dân cư đông đúc. Kiên quyết di chuyển các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp độc hại ra khỏi thành phố và gắn điều kiện bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm với việc giao đất, cho thuê đất và cấp phép xây dựng. Mặt khác, những cơ sở sản xuất nhỏ, gây ô nhiễm dưới mức quy phạm, lưu lượng vận chuyển ít, có nhiều lao động nữ có thể tồn tại trong các quận nội thành đẻ tận dụng sức lao dộngtại chỗ, giảm thiểu đi lại và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia, tăng thu nhập cho người lao động.

2.4. Đối với đất cây xanh
Không gian cây xanh giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động giao tiếp, giáo dục, vui chơ giải trí, tạo cảnh quan bản sắc đô thị. Do vậy, cần bảo vệ hệ sinh thái của hệ thống hồ như những trung tâm điều hoà khí hậu và cảnh quan thiên nhiên quý giá của khu vực. Trong quá trình quy hoạch và xây dựng, mở đường, cần gìn giữ các thảm cây xanh hiện có của đô thị, đặc biệt là đối với những cây lâu năm.

2.5. Đối với những khu đã phát triển
Cần nâng cấp, nếu có điều kiện thì bổ sung diện tích cây xanh để tạo lá phổi xanh cho các hoạt động cộng đồng. Đặt điều kiện tạo ra môi trường xanh cho các hoạt động xây dựng, cải tạo trong thành phố.

2.6. Đối với những khu xây dựng mới
Cần tận dụng địa hình thiên nhiên để tạo cảnh quan và bảo đảm chỉ tiêu diện tích cây xanh tối thiểu như trong Quy chuẩn Xây dựng.

' border=0 src='/image/images?img_id=com.vportal.portlet.vcms.model.VcmsArticle.5429.906' />
Sự linh hoạt trong xây dựng tiêu chí và chỉ tiêu quy hoạch

3. Tăng cường tính linh hoạt trong công tác lập quy hoạch chi tiết khu vực cấp quận

Nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết cấp quận là tạo ra một khuôn khổ linh hoạt để có thể xử lý được những biến động trong tương lai. Những biến động có thể hình thành từ:
- Thay đổi trong chính sách phát triển đô thị
- Thay đổi trong ưu tiên đầu tư phục các nhóm người sử dụng những người chính sách, những người nghèo, những người thu nhập cao...
- Mức độ tăng trưởng kinh tế của đất nước và khu vực tạo ra khả năng đầu tư vào phát triển đô thị.
- Thay đổi trong thị hiếu sử dụng của người dùng như người dân bắt đầu thích ở trong những căn hộ chung cư tiện nghi, rộng rãi trong một tầng hơn là trong nhà hộp nhỏ, phải di chuyển theo phương thẳng đứng, với cùng một mức độ đầu tư.
Đối với quy hoạch chi tiết cấp quận, các khu chức năng cần được phân thành các dự án và giao cho chủ quản lý cụ thể, có điều kiện và thời hạn. Tính linh hoạt được thể hiện trong việc xây dựng các hệ thống tiêu chí quy hoạch. Hệ thống tiêu chí này được hình thành trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như tiềm năng trong phát triển đô thị trên địa bàn. Do các điều kiện quan hệ cung và cầu của thị trường thay đổi, do những biến động theo giá trị đất đai theo thời gian, do những thay đổi trong sử dụng đất ven đô và do những thay đổi trong chính sách phát triển đô thị mà các tiêu chí này cũng cần được điều chỉnh cho phù hợp, từ đó mà các chỉ tiêu quy hoạch cũng sẽ thay đổi theo. Kết quả định hướng của quy hoạch chi tiết cấp quận cũng sẽ gần hơn với thực tiễn và đáp ứng được các yêu cầu phát triển.

4. Tăng cường tính linh hoạt của công tác quản lý Quy hoạch chi tiết cấp quận

Quy hoạch chi tiết các khu vực dân cư lấy quận làm cơ sở sau khi được phê duyệt đã trở thành một công cụ pháp lý để định hướng phát triển cho các khu chức năng đô thị. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, thực tế luôn có những thay đổi, đòi hỏi quá trình quản lý cần có tính linh hoạt cao. Tính linh hoạt của quá trình quản lý quy hoạch thể hiện ở việc luôn nắm bắt kịp thời và cập nhật những thông tin về:
- Cấp đất xây dựng, các dự án phát triển đô thị và tiến trình thực hiện
- Thay đổi trong giá trị đất đai, các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Các vi phạm trong sử dụng đất...
Ngoài ra, quá trình quản lý cũng cần thể hiện rõ những định hướng phát triển đô thị mang tính khuyến khích hay hạn chế của Nhà nước ở mỗi một vị trí, trong mỗi giai đoạn cụ thể. Việc cập nhật thông tin thường xuyên trong quá trình quản lý, thể hiện một cách rõ ràng và khoa học để so sánh đối chiếu với quy hoạch đã có sẽ giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn và kịp thời về phát triển đô thị. Để làm được những công việc đó, cần có các bản đồ chồng lớp quản lý, giúp cho việc thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở các bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch chi tiết quận, các nhà quản lý quy hoạch cần có một bộ bản đồ chồng lớp phục vụ cho công tác quản lý. Mỗi một bản đồ chồng lớp quản lý mang trên mình một chủ đề nội dung nhất định đã nêu ở trên, cần thiết cho việc thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả. Các bản đồ chồng lớp quản lý ghi nhận các hiện tượng phát triển đô thị không lành mạnh như lấn chiếm, đầu cơ đất đai, thiếu đồng bộ trong thực hiện, ô nhiễm môi trường... phân tích các nguyên nhân để kịp thời có các giải pháp trước mắt và lâu dài trong thực hiện quy hoạch. Đồng thời các bản đồ chồng lớp quản lý cũng ghi nhận các mặt tích cực của phát triển đô thị như dự án điền hình để khuyến khích hoàn chỉnh và nhân rộng.

5. Gắn kết công tác quy hoạch chi tiết với các giải pháp thực hiện quy hoạch có hiệu quả

Trên cơ sở quy hoạch chung toàn thành phố đã được Chính phủ phê duyệt và quy hoạch chi tiết quận đã được thành phố phê duyệt, cần có các giải pháp kỹ thuật để thực hiện các ý đồ phát triển đô thị theo định hướng chung. Với đặc tính của khu dân cư vùng ven đô là các khu ở đô thị xen kẽ ácc khu làng xóm cũ, bao quanh bởi các diện tích đất canh tác nông nghiệp, việc phát triển đô thị chủ yếu là tạo điều kiện và chuyển đổi chức năng sử dụng đất từ đất canh tác nông nghiệp sang đất đô thị , từ chức năng đất thổ cư nông thôn sang đất ở đô thị.
Đất đô thị là đất được trang bị hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Để đảm bảo việc phát triển theo đúng quy hoạch, cần chú trọng ưu tiên phát triển hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông. Có 3 giải pháp lấy đất đai làm yếu tố phát triển chính để chuyền đổi các chức năng sử dụng đất theo như định hướng quy hoạch đã đề ra. Đó là giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, giải pháp phát triển đất đai theo các dự án khu đô thị mới.
Để tạo điều kiện định hướng đúng đắn cho những biến động trong sử dụng đất tại các khu dân cư ven đô, quy hoạch chung cấp quận huyện xác lập khuôn khổ sử dụng đất trên phạm vi địa bàn, cân đối các chỉ tiêu kinh tế xã hội và thể hiện chúng bằng quy hoạch sử dụng đất linh hoạt. Quy hoạch chung quận, huyện cố định hệ thống giao thông chính của thành phố và quận, từ đó định hình được các khu vực làng xóm cũ nâng cấp và các khu vực đất sử dụng nông nghiệp có tiềm năng chuyển đổi thành đất đô thị thông qua các dự án khu đô thị mới. Các thế loại bản đồ chồng lớp quản lý quy hoạch thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về các điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của khu vực và cùng với quy hoạch chi tiết khu vực cấp quận huyện làm cơ sở để các nhà quản lý áp dụng các giải pháp thực hiện quy hoạch sau:
- Xác định các tuyến đường giao thông chính của quận để đưa vào giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Xác định các khu đất tiềm năng phát triển xây dựng mới với các tiêu chí linh hoạt để phục vụ cho các dự án phát triển đất đai.
- Xác định các khu làng xóm đang trên đường chuyển đổi thành các khu ở đô thị theo giải pháp hiệu chỉnh đất đai.

' border=0 src='/image/images?img_id=com.vportal.portlet.vcms.model.VcmsArticle.5429.907' />
Quy mô và quan hệ của các giải pháp phát triển đất đai

- Giải phát triển hạ tầng kỹ thuật giúp giữ đất cho không gian lưu không của các tuyến đường chính cấp thành phố và quận. Ở cấp đường vành đai và đường liên khu vực , các con đường giao thông chính sau khi được cắm mốc giữ đất, được thi công độc lập để nối các khu vực chức năng chính của thành phố với nhau. Các dự án phát triển đất đai ven các con đường này cũng được cắm mốc giao đất độc lập để thực hiện . Tuy nhiên ở cấp đường khu vực và phân khu vực, nếu con đường đi qua dự án phát triển đất đai có thể cắm mốc khoảng đất lưu không của đường cùng với đất của dự án. Thành phố có thể gắn trách nhiệm thi công phần đường qua dự án cho chủ đầu tư của dự án cho lợi ích xã hội. Tuy nhiên thành phố cũng cần cân đối, kết hợp với ngân sách thành phố để cả con đường đưcợ kết hợp triển khai đồng bộ, không để con đường được hoàn thành theo dạng "nhảy cóc", khi có nhiều dự án phát triển phát triển đất được thực hiện trên con đường đó nhưng không liền kề nhau.
Ở cấp phường, xã giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật có thể với giải pháp hiệu chỉ đất đai để thực hiện giai đoạn một của mình. Đó là nâng cấp lòng đường hiện trạng hoặc mở đường mới 3- 4m với hình thức đóng góp đất của các chủ sử dụng đất, với kết quả là đất của họ được lưu thông và giá trị đất tăng nhanh. Giai đoạn 2 mở rộng đến chỉ giới cắm mốc cần đầu tư của quận. Nếu với sự trợ giúp của thành phố, có được khoảng đất đền bù lớn đủ để trang trải cho các chi phí đầu tư và đất di chuyển những hộ phải đóng góp quá nhiều đất, giai đoạn 2 của giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật cũng có thể được thực hiện mà không cần kinh phí trực tiếp của thành phố.
Một tác động tích cực của các dự án phát triển đất đai là thúc đẩy quá trình đô thị hoá và phát triển cho những khu dân cư làng xóm xung quanh, bằng cách tạo ra những nhu cầu sử dụng đất từ đó tạo ra nhu cầu chuyển dịch và xây dựng phát triển tại đó. Chính yếu tố bên ngoài đó đã tạo ra động lực cho giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật và hiệu chỉnh đất đai tại các khu làng xóm được thực hiện. Các dự án phát triển đất đai có thể hỗ trợ cho 2 giải pháp sau bằng cách:
- Hỗ trợ kinh phí để nâng cấp đường cũ hoặc mở đường mới trong khu làng xóm
- Hỗ trợ một số diện tích ở phục vụ công tác đền bù tại khu đất hiệu chỉnh đất đai của làng xóm
- Hỗ trợ kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu làng xóm đường, thoát nước, cấp nước, cấp điện
- Hỗ trợ về mặt tổ chức thực hiện giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật và hiệu chỉnh đất đai.

6. Đề xuất chính sách

- Thứ nhất: thực tiễn quy luật đã minh chứng là đất luôn tiềm ẩn một giá trị kinh tế và luôn vận động. Chính sách đất đai cần tạo điều kiện tối đa cho sự vận động theo cơ chế thị trường đó. Do vậy cần nhanh chóng xác lập quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất hợp pháp vì đó là nền tảng cho một sự sử dụng và đầu tư đất đai lâu dài, có hiệu quả và tạo cho đất một gái trị kinh tế chắc chắn. Quyền sử dụng đất có thể được chuyển dịch một cách dễ dàng và công khai trong hệ thống đăng ký và chuyển dịch quyền sử dụng đất do thành phố quản lý.
- Thứ hai: đất luôn có giá trị và giá trị đó của đất là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như giá trị vị trí, giá trị sử dụng và giá trị văn hoá tinh thần. Công tác đánh giá giá trị đất đai là một chuyên ngành đòi hỏi có một chuyên môn sâu. Cần thiết lập chuyên ngành đánh giá giá trị đất đai với con người có chuyên môn và phương pháp cụ thể để phục vụ cho việc khai thác các giá trị đó cho phát triển đô thị.
- Thứ ba: khi Nhà nước đầu tư phát triển đô thị, đặc biệt là nâng cấp cá hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đã làm cho giá trị đất của đô thị nói chung và của các khu đất xung quanh nói riêng tăng mạnh. Giá trị gia tăng đó thường được thụ hưởng một cách tự nhiên, trời cho bởi các chủ sử dụng đất mà không hề mất một ít công sức đầu tư bồi bổ đất nào và lại còn khuyến khích hiện tượng đầu cơ tích trữ đất đai. Nhà nước cần có một loại thuế cải thiện đánh vào một khu vực xác định trong phạm vi ảnh hưởng tích cực của một hoạt động phát triển. Thuế đó sẽ giúp bù lại một phần chi phí của Nhà nước phục vụ lợi ích công và khuyến khích chủ sử dụng đất sử dụng có hiệu quả hơn miếng đất của mình.

Ths. KTS Phạm Khánh Toàn
Nguồn tin: Hội thảo khoa học Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)