Qua hòm thư điện tử của Trung tâm Tin học, Vụ Khoa học Công nghệ đã nhận được câu hỏi của công dân Lê Văn Phương, địa chỉ Email kiemdinhsxdkg@yahoo.com hỏi: “1. Theo qui định tại mục E.2 phục lục E của tiêu chuẩn TCXDVN 269: 2002 thì sức chịu tải giới hạn được xác định trên hình dạng đường cong quan hệ tải trọng - chuyển vị S = fP, LogS = fLogP, trong nhiều trường hợp cần kết hợp với các đường cong khác như S = fLogt, P = fS/logt… Vậy:
- Biểu đồ thứ 2, 3, 4 trong phục lục B tiêu chuẩn TCXDVN 269 : 2002 có cần vẽ để xác định tải trọng giới hạn theo qui định trên không?
- Ý nghĩa của biểu đồ thứ 2, 3, 4 trong phục lục B tiêu chuẩn TCXDVN 269 : 2002?
2. Theo qui định tại mục E.2 phục lục E của tiêu chuẩn TCXDVN 269 : 2002 thì sức chịu tải giới hạn được xác định trên hình dạng đường cong quan hệ tải trọng - chuyển vị S = fP, LogS = fLogP, trong nhiều trường hợp cần kết hợp với các đường cong khác như S = fLogt, P = fS/logt… Tùy thuộc vào hình dạng đường cong quan hệ tải trong - chuyển vị, sức chịu tải giới hạn được xác định: Trường hợp đường cong có điểm uốn rõ ràng: Sức chịu tải giới hạn được xác định trược tiếp trên đường cong, là tải trọng ứng với điểm đường cong bắt đầu thay đổi độ dốc đột ngột hoặc đường cong gần như song song với trục chuyển vị. Vậy:
- Đường cong có điểm uống như thế nào là rõ ràng và không rõ ràng?
- Đường cong được xây dựng là những đường thẳng được nối giữa các điểm lại với nhau hay xây dựng theo hàm số bặc 2, 3…?
3. Thí nghiệm theo hai chu kỳ thì chuyển vị tổng được tính như thế nào? Có phải cộng tất cả chuyển vị của hai chu kỳ lại với nhau? Chuyển vị dư và chuyển vị đàn hồi của cọc được xác định như thế nào?”. Sau khi nghiên cứu, Vụ Khoa học Công nghệ có ý kiến như sau:
- Các biểu đồ trong phụ lục B của tiêu chuẩn TCXDVN 269:2002 thể hiện trực tiếp kết quả ghi chép số liệu thí nghiệm theo quy trình của tiêu chuẩn duy trì tải trọng tác dụng cho tới khi độ lún đạt ổn định. Khi cọc bị phá hoại ở cấp tải nào đó thì độ lún đầu cọc thường tăng với tốc độ lớn, áp lực kích bị giảm liên tục hoặc giảm nhanh. Cấp tải trọng này tương ứng với tải trọng phá hoại. Hầu hết các thí nghiệm cọc đều theo quy trình duy trì tải trọng nên chỉ xác định sức chịu tải giới hạn theo Mục a, Điều E2, thường không cần dùng tới cách biểu diễn S = f log P, S = f log t… vẫn tìm được điểm phá hoại bằng quan sát và ghi chép số liệu hiện trường. Khi biểu diễn S = f P thấy rõ độ dốc của biểu đồ ở cấp bắt đầu phá hoại, nếu duy trì áp lực kích ở cấp này thì độ lún đầu cọc sẽ tăng liên tục, biểu đồ gần song song với trục tung độ lún. Điểm khởi đầu quá trình không thể duy trì tải trọng có thể xem là cấp tải trọng phá hoại.
- Biểu đồ 2 trong Phụ lục B mô tả quá trình đạt ổn định quy ước của các cấp tải trung gian và ổn định gần thực của cọc tại các cấp tải 100% và cấp tải lớn nhất theo yêu cầu thiết kế 150%, 200%.... Biểu đồ 3 mô tả toàn bộ quá trình tăng giảm tải và thời gian thí nghiệm, cung cấp cho thiết kế diễn biến quá trình thí nghiệm theo đề cương. Biểu đồ 4 mang tính tham khảo. Đường cong trong các Biểu đồ là các đoạn thẳng nối các điểm theo số liệu thực tế ghi chép được ở hiện trường.
- Chuyển vị tổng hay tổng độ lún đầu cọc là giá trị độ lún ở cấp tải trọng cuối cùng có thể giữ được đến ổn định, được biết ngay ở hiện trường khi ghi chép số liệu thí nghiệm và được thể hiện trên hình B1 là trị số độ lún ứng với cấp tải lớn nhất, không phải là cộng tất cả các chuyển vị của hai chu kỳ lại với nhau. Chuyển vị dư là chuyển vị đầu cọc khi giảm tải về 0, giữ theo thời gian quy định. Biến dạng đàn hồi của cọc phụ thuộc vào lực tác dụng, chiều dài và độ cứng của tiết diện = PL/AE, P- Lực tác dụng, L- chiều dài cọc, E- mô đun đàn hồi của vật liệu cọc, A- diện tích tiết diện cọc.
Vụ Khoa học Công nghệ