1. Về căn cứ pháp lý và quy định pháp luật:
UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của xã Xuân Giang, huyện Quang Bình với tổng diện tích là 5.554,54ha và dự kiến phát triển thành đô thị loại V căn cứ theo Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh Hà Giang) là có cơ sở và phù hợp với các quy định pháp luật.
QHC Xuân Giang được lập đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là chưa phù hợp với các quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009: “Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm”. Dân số, động lực phát triển đô thị chưa phù hợp với Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh Hà Giang.
Đề nghị UBND tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm về tính chính xác và cơ sở pháp lý của các số liệu hiện trạng sử dụng đất (đặc biệt là đất rừng, đất nông nghiệp và đất ở dân cư hiện hữu) trong phạm vi lập quy hoạch. Không hợp thức hóa các dự án sai phạm (nếu có) vào nội dung quy hoạch.
Đề nghị UBND tỉnh Hà Giang bổ sung việc lấy ý kiến Hội đồng nhân dân, cộng đồng dân cư liên quan về nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
Bộ Xây dựng đề nghị nghiên cứu bổ sung một số nội dung như:
Về nội dung đánh giá hiện trạng: đề nghị rà soát, đánh giá hiện trạng (dân cư, chức năng sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, khả năng kết nối với hạ tầng khu vực), đánh giá quỹ đất xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp theo các giai đoạn quy hoạch, chương trình, dự án có liên quan; đảm bảo tính chính xác của tài liệu, cơ sở dữ liệu, tránh khiếu kiện khiếu nại trong quá trình lập quy hoạch. Trong đó, đề nghị làm rõ nguồn số liệu hiện trạng về dân cư, lao động và căn cứ, luận cứ về việc dự báo dân số, lao động (theo thuyết minh QHC Xuân Giang hiện trạng dân cư toàn xã Xuân Giang là 5.824 người và dự báo đến năm 2035 là khoảng 9.500 người, năm 2050 là khoảng 12.000 người. Tuy nhiên theo báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh, xã Xuân Giang tính đến 2020 có khoảng 5.010 người và dự báo đến 2030 là khoảng 6.000 người, đến năm 2050 là khoảng 8.000 người).
Về tiền đề, động lực phát triển đô thị: nội dung phân tích, đánh giá tốc độ phát triển kinh tế - xã hội còn sơ sài, chưa đủ cơ sở, tiền đề, động lực để xác định yếu tố tạo thị. Cần phân tích đầy đủ số liệu về cơ sở kinh tế - kỹ thuật để làm rõ ngành mũi nhọn, ưu tiên phát triển nhằm làm căn cứ quy hoạch tổ chức không gian, phân khu chức năng, quy hoạch sử dụng đất, định hướng quy hoạch, đảm bảo gìn giữ cảnh quan, phát triển bền vững.
Về phương án quy hoạch sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch:
- Đề nghị rà soát các chỉ tiêu quy hoạch áp dụng cho đồ án (trang 32 của thuyết minh) phải đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD và Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Đề nghị rà soát, bổ sung các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất xây dựng đô thị tại khu vực trung tâm đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD (cụ thể: theo QHC Xuân Giang tỷ lệ đất dân dụng bình quân toàn khu vực trung tâm đến năm 2035 là 258 m2/người, đến năm 2050 là 344 m2/người; tỷ lệ đất đơn vị ở bình quân toàn khu vực trung tâm đến năm 2030 là 181,6 m2/người; đến năm 2050 là 213,8 m2/người là chưa phù hợp với quy chuẩn).
- Định hướng phát triển đô thị tại hai phân khu phải xác định cụ thể phạm vi, quy mô diện tích, mật độ dân số, chỉ tiêu sử dụng đất chi tiết cho quy hoạch đô thị theo quy định.
- Đề nghị xác định, khoanh vùng rõ các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, mưa đá, lốc xoáy, mưa tuyết, ngập úng,…), các lưu vực thoát nước chính ảnh hưởng tới trung tâm xã Xuân Giang hiện hữu và khu vực dự kiến xây dựng đô thị mới. Bổ sung giải pháp phòng chống thiên tai trong nội dung hồ sơ, để đảm bảo tần suất lũ, đảm bảo tưới tiêu và phòng chống lũ theo quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 847/QĐ-TTg ngày 14/7/2023. Bổ sung nội dung “bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai” đối với việc xây dựng các công trình trong quy hoạch (khu dân cư, khu công cộng, dịch vụ,…) theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
- Việc sử dụng các công trình thủy lợi phải tuân thủ pháp luật về thủy lợi và các quy định pháp luật khác liên quan, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình đã được phê duyệt, không làm phát sinh hoặc gia tăng các tác động ngập úng, ngập lụt trong khu vực, không gây ô nhiễm nước và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống công trình thủy lợi hiện có.
- Đề nghị rà soát việc xác định cao độ nền xây dựng trên cơ sở tần suất mưa tính toán, hệ số tiêu thoát và cao độ lũ lụt lịch sử trong lưu vực để đảm bảo không gây ngập úng trong đô thị. Xác định rõ phạm vi bảo vệ các hành lang thoát nước theo các hệ thống suối, đảm bảo không bị tác động tiêu cực của thiên tai (lũ quét, sạt lở đất) tới các công trình và khu dân cư. Làm rõ phạm vi cây xanh đệm cách ly giữa khu vực xây dựng, bảo vệ chất lượng suối, mặt nước, cảnh quan.
Về phương án phòng cháy và chữa cháy: Rà soát nội dung phương án, giải pháp cấp nước phòng cháy chữa cháy trong đồ án quy hoạch đảm bảo các quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Về hồ sơ, thuyết minh và bản vẽ: Rà soát, hoàn thiện Đồ án QHC Xuân Giang theo quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn. Bản đồ nền, bản đồ hiện trạng và các bản đồ liên quan khác phục vụ lập quy hoạch phải đảm bảo quy định của pháp luật về đo đạc bản đồ và do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
- Rà soát, hoàn thiện Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt, đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 35 Luật quy hoạch đô thị năm 2009. Trong đó, đảm bảo thể hiện được các chỉ tiêu, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan, sử dụng đất và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cụ thể đối với từng khu chức năng, từng ô phố, trục đường chính, khu vực không gian mở, không gian công cộng, khu vực điểm nhấn trong khu quy hoạch.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 409/BXD-QHKT.