Kế hoạch nhằm mục tiêu kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) tại Bộ, đặc biệt trong khâu giải quyết TTHC. Đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu quả cắt giảm, đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công (DVC) phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch gồm:
1. Tập trung đẩy mạnh rà soát, mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hoặc dứt khoát đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ TTHC, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí tuân thủ, nhất là của người dân, doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành mà đơn vị được giao chủ trì soạn thảo. Tăng cường phân cấp, ủy quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi công vụ, tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết TTHC, giảm tầng nấc trung gian, nhanh chóng chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết qua nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Theo dõi sát, kịp thời nắm bắt và xử lý dứt điểm những vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân, doanh nghiệp.
2. Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, minh bạch đầy đủ TTHC: Hoàn thành công bố danh mục TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ có đủ điều kiện thực hiện DVC trực tuyến toàn trình để địa phương tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn quốc; 100% hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ và cơ quan chuyên môn thuộc Bộ phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Bộ Xây dựng; phải liên thông, đồng bộ với Cổng DVC quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
3. Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC.
4. Hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng tiến độ, đồng thời kết nối, chia sẻ với Cổng DVC quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Bộ Xây dựng.
5. Hoàn thành việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Bộ Xây dựng với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng DVC quốc gia; nghiêm cấm việc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa hoặc chia sẻ dữ liệu từ các CSDL quốc gia, chuyên ngành theo đúng quy định.
6. Tập trung rà soát kỹ và cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến; Kiên quyết chưa cung cấp DVC trực tuyến đối với TTHC chưa có phương án cấu trúc lại và đơn giản hóa quy trình hoặc không phát sinh hồ sơ trong 03 năm gần nhất; Rà soát, tạm dừng cung cấp và nhanh chóng đầu tư nâng cấp, hoàn thiện đối với DVC trực tuyến không đáp ứng được mức độ dịch vụ đã công bố, chưa thông suốt và đơn giản, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí thực hiện hơn so với thực hiện trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
7. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Thực hiện nghiêm việc báo cáo giải trình của người đứng đầu, xin lỗi người dân, doanh nghiệp và kịp thời khắc phục đối với các trường hợp xảy ra chậm muộn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ TTHC; thực hiện kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm TTHC, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
8. Định kỳ hàng tháng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng kết quả đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC và danh sách đơn vị, công chức, viên chức để xảy ra chậm trễ trong giải quyết TTHC; căn cứ kết quả đánh giá để xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, công chức, viên chức.
9. Rà soát, hoàn thành việc công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC, xác định rõ thời hạn, trách nhiệm giải quyết trong từng bước đối với các TTHC liên thông giữa các cơ quan trung ương và địa phương.
10. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, thường xuyên, kịp thời đối thoại, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, bất cập về quy định và thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp theo quy định. Chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
11. Tập trung xử lý dứt điểm “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), nhất là về hạ tầng công nghệ thông tin, số hóa dữ liệu, DVC trực tuyến và an toàn, an ninh mạng (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23/5/2023, Thông báo số 238/TB-VPCP ngày 22/6/2023), báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
12. Chủ động đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận một cửa, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
13. Có cơ chế, chính sách phù hợp, đảm bảo bố trí đầy đủ nhân lực, kinh phí hàng năm cho việc triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, chuyển đổi số, hoàn thành các mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng tăng cường thực hiện điều động cán bộ, bảo đảm nguyên tắc không làm phát sinh biên chế.
14. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện và sử dụng DVC trực tuyến; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định miễn hoặc giảm phí, lệ phí trong thực hiện TTHC trên môi trường điện tử giai đoạn từ nay đến năm 2025 để khuyến khích người dân thực hiện DVC trực tuyến.
15. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, hoàn thành việc kết nối, tích hợp, đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ giữa các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, cung cấp DVC trên môi trường điện tử do Bộ xây dựng, triển khai thực hiện tại các cấp chính quyền địa phương với Cổng DVC quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh, tránh tiếp diễn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện cập nhật trên nhiều hệ thống, gây lãng phí thời gian, chi phí, nguồn lực, giảm năng suất lao động.
16. Rà soát, căn cứ tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch thanh tra trong đó lồng ghép nội dung thanh tra công tác cải cách TTHC tại các Cục, Vụ, Văn phòng, Trung tâm Thông tin; báo cáo kết quả, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp với Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, theo dõi, xử lý hiệu quả các vấn đề khó khăn, vướng mắc, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, phù hợp.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Quyết định 1130/QĐ-BXD.