Thời gian qua, việc áp dụng các văn bản hướng dẫn về quản lý dự án và quản lý chi phí đầu tư xây dựng còn một số vướng mắc. Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xin được hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc quản lý các dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như sau:
1/- Về việc quản lý chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ quy định: “Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá”.
Điểm a Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ quy định nội dung của chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư gồm: “Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác”.
Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định: “ Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%”.
Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định “kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác”.
Nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng.
Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần thiết phải thực hiện công tác đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất (xác định vị trí thửa đất bị ảnh hưởng bởi dự án) để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi cần thiết phải thực hiện công tác đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì chi phí đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất thuộc khoản mục chi phí nào sau đây:
- Thuộc chi phí tư vấn hoặc chi phí khác theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ.
- Thuộc chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ.
- Thuộc các chi phí khác có liên quan theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ?
Trường hợp chi phí đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất thuộc chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ thì dự toán chi phí công việc này (chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thuộc 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án theo Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ sẽ không phù hợp do không bảo đảm chi phí để thực hiện (đối với các dự án không thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; không phải là dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến).
Trường hợp chi phí đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất thuộc các chi phí khác có liên quan theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ thì dự toán chi phí đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính khu đất được lập theo quy định nào, cơ quan nào thẩm định, phê duyệt?
2/- Về điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định: "Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký”
Khoản 7 Điều 35 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định “thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có)”.
Theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (Điểm c Khoản 3 Điều 143), “khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép”.
Theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Khoản 7 Điều 67), “Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định “khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định”.
Theo Bộ Xây dựng (trả lời công dân Phan Hoài Thanh (TPHCM) trên Báo Điện tử Chính phủ ngày 30/11/2017) như sau:
“Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký (bao gồm bảo hành).
Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định”.
Nội dung phúc đáp ý kiến công dân của Bộ Xây dựng trên Báo Điện tử Chính phủ ngày 30/11/2017 nêu trên giống như nội dung quy định trong Luật, Nghị định, chưa làm rõ được nội dung người muốn hỏi. Đối với quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP “khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh” là chưa rõ, rất mong Quý cơ quan có ví dụ cụ thể trường hợp này hoặc có ý kiến về việc thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng ở ví dụ được nêu dưới đây.
Ví dụ: Một hợp đồng xây dựng có thời gian thực hiện hợp đồng là 720 ngày, được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký (bao gồm cả thời gian bảo hành); hình thức hợp đồng trọn gói; các bên quy các điều khoản được điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng, trong đó gồm nội dung “sự chậm trễ, trở ngại trên công trường do bên giao thầu, nhân lực của bên giao thầu hay các nhà thầu khác của bên giao thầu gây ra như: Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng (bàn giao mặt bằng chưa đủ, chưa sạch, bàn giao từng phần)”.
Các bên quy định cụ thể thời gian thi công là 360 ngày với tiến độ thi công từ ngày 1/1/2019 đến ngày 31/12/2019; thời gian bảo hành là 360 ngày, từ ngày 31/12/2019 đến 31/12/2020. Thời gian thực hiện dự án được cấp quyết định đầu tư phê duyệt từ năm 2018 đến năm 2020.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do một phần diện tích xây dựng gặp khó khăn trong giải phóng mặt bằng, nhà thầu thực hiện được 210 ngày thì phải dừng thi công do vướng mặt bằng, thời gian dừng thi công từ ngày 30/7/2019. Đến ngày 15/11/2019, mặt bằng xây dựng được bàn giao toàn bộ cho nhà thầu. Khi đó các bên ký kết phụ lục điều chỉnh tiến độ thi công hợp đồng đến ngày 15/2/2020 (điều chỉnh tiến độ thi công do trừ thời gian vướng mặt bằng) và điều chỉnh tiến độ thực hiện công việc bảo hành đến ngày 15/2/2021(từ ngày 15/2/2020 đến 15/2/2021). Theo đó, tổng thời gian thực hiện hợp đồng vẫn không vượt 720 ngày, tổng thời gian thi công (gồm cả phần được điểu chỉnh) vẫn không vượt 360 ngày; đồng thời, khi điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng không vượt thời gian thực hiện dự án.
Căn cứ các quy định hiện hành, việc chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng nêu trên có đúng quy định không?
3/- Về định mức chi phí quản lý dự án
Tại Mục I.3, Phần I Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định “Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án, chi phí quản lý dự án xác định theo định mức và điều chỉnh với hệ số K= 0,8”.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phú Tân có bộ máy tổ chức và hoạt động theo đề án sắp xếp, tổ chức lại hoạt động Ban Quản lý dự án khu vực tại Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 4/10/2017 của UBND huyện trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản lý dự án theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phú Tân là Ban Quản lý dự án khu vực được UBND huyện giao làm chủ đầu tư một số dự án, công trình do UBND huyện là cấp quyết định đầu tư và quản lý, điều hành các dự án, công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư.
Như vậy, khi lập tổng mức đầu tư xây dựng các công trình do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện làm chủ đầu tư và quản lý, điều hành các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư thì chi phí quản lý dự án có phải nhân với hệ số điều chỉnh K = 0,8 theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng không?
Đơn vị đã tham khảo nhiều ý kiến hướng dẫn của Bộ đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ nhưng các ý kiến vẫn còn chung chung, chưa nêu rõ trường hợp cụ thể của người hỏi nên chưa áp dụng được trường hợp tại đơn vị. Do đó, rất mong Quý cơ quan có ý kiến hướng dẫn trường hợp cụ thể của đơn vị nói trên.
4/- Về cách xác định quy mô dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản khác
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 “Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”.
Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định “Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Người quyết định đầu tư quyết định đối với các nội dung điều chỉnh liên quan đến mục tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án, tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn sử dụng”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 “Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này”.
Tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định:
“2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
a) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này”.
Hiện nay không có văn bản giải thích cụ thể về từ ngữ quy mô dự án đầu tư. Đối chiếu với các văn bản nêu trên, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau hiểu rằng quy mô dự án đầu tư được xác định theo tổng mức đầu tư hoặc diện tích sử dụng đất (theo Điều 6,7, 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019) hoặc cấp công trình xây dựng (theo Khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14), trừ các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A không xác định theo tổng mức đầu tư hoặc diện tích sử dụng đất theo Điều 7, Điều 8 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019. Từ đó, đối với dự án nhóm B, nhóm C khi điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư hoặc thay đổi diện tích sử dụng đất hoặc thay đổi cấp công trình so với dự án được duyệt thì mới gọi là thay đổi quy mô. Cách hiểu như vậy có đúng không?
Ví dụ: Một công trình xây dựng trường học được phê duyệt gồm 5 phòng học diện tích 500m2, 3.000m2 sân đường, 200m hàng rào. Tổng diện tích sử dụng đất của công trình là 8.000m2. Trong quá trình thực hiện có phát sinh thêm 30m hàng rào (cùng quy mô và kết cấu với hàng rào của hồ sơ được duyệt) và phát sinh thêm 100m2 sân đường (cùng quy mô và kết cấu với sân đường của hồ sơ được duyệt) nhưng không thay đổi cấp công trình, không thay đổi nhóm dự án, không thay đổi diện tích sử dụng đất và không làm vượt tổng mức đầu tư công trình được duyệt thì có làm thay đổi quy mô công trình không?
Đây là trường hợp rất nhiều chủ đầu tư bị vướng trong quá trình thực hiện dự án, do cách hiểu về thay đổi quy mô công trình của mỗi cơ quan chuyên môn, mỗi địa phương là khác nhau.